Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 126/2002/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 5 tháng 11 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUI ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai lần 1 ngày 02/12/1998; lần 2 ngày 29/6/2001.
- Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại tờ trình số 795/TT-XD ngày 03/9/2002 về việc ban hành quy định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Nay ban hành hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất thổ cư do nhà nước quản lý; thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP và hợp thức hóa đất ở cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được quy định như sau :

1- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô.

2- Hạn mức đất ở tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh được quy định cụ thể như sau :

a- Các phường trong thị xã Thủ Dầu Một, các thị trấn trong các huyện Thuận An, Dĩ An : hạn mức đất ở không quá 160m2.

b- Các thị trấn trong huyện Bến Cát, Dầu Tiếng, Tân Uyên, Phú Giáo : hạn mức đất ở không quá 200m2.

c- Các xã còn lại trong thị xã Thủ Dầu Một và các huyện ( trừ 2 xã An Linh và An Bình huyện Phú Giáo : hạn mức đất ở không quá 300m2.

d- Hai xã An Linh, An Bình thuộc huyện Phú Giáo : hạn mức đất ở không quá 400m2.

đ- Đối với các vùng có tập quán sống chung nhiều thế hệ : hạn mức đất ở không quá gấp hai lần hạn mức tại khu vực.

3- Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê : hạn mức đất ở thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4- Đối với người hoạt động cách mạng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ : hạn mức đất ở không quá 120% hạn mức tại khu vực, trừ trường hợp chính phủ có quy định chính sách hỗ trợ riêng cho từng đối tượng.

Điều II: Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở, lập hồ sơ xin đổi cấp giấy chứng nhận mới mà diện tích đất ở, nhà ở đó phù hợp với qui hoạch và không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo hiện trạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Điều III: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở Xây dựng, sở Địa chính, sở Tài chính - Vật giá, sở Tư pháp, sở Lao động – thương binh và xã hội, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 272/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận :
- VP Chính phủ
- TV Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh
- CT, các PCT, VP.UBND tỉnh
- Các ban Đảng, Đoàn thể
- Tòa án, Viện kiểm sát
- Như điều III
- LĐVP, CV, Lưu VP.
T10\QD-quidinhhanmucdat

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Minh Phương