Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1236/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 24 tháng 5 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2016-2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 21/3/2017 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 226/TTr-SNV ngày 08/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021, gồm 6 Chương, 24 Điều đã được Đại hội Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột thông qua ngày 15/7/2016 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột; Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tên tiếng Việt: Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột.
Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện, tập hợp các tổ chức, công dân Việt Nam, tâm huyết với sự nghiệp “trồng người”, góp sức phấn đấu cho trong trào “toàn dân tham gia giáo dục”, “cả thành phố trở thành một xã hội học tập” nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nguồn nhân tài cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, của tỉnh và của đất nước, hội nhập khu vực và Quốc tế.
Điều 3. Vị trí, tư cách pháp nhân, trụ sở của Hội
1. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Buôn Ma Thuột, hoạt động tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của UBND thành phố Buôn Ma Thuột và hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột, các phòng, Ban khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Hội có tư cách pháp nhân, được sử dụng biểu tượng của Hội Khuyến học Việt Nam là biểu tượng của Hội, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam tại Ngân hàng.
3. Hội có phạm vi hoạt động tại thành phố Buôn Ma Thuột.
4. Trụ sở làm việc đặt tại số 03A Lý Nam Đế, thành phố Buôn Ma Thuột. Điện thoại: 05003.953.382.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
Hội có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Khuyến khích và hỗ trợ việc dạy và học trong nhà trường. Vận động nhân dân tích cực học tập, học tập suốt đời, quan tâm đến những người nghèo, người khuyết tật không có điều kiện học tập và những người có năng khiếu nhằm nâng cao dân trí, nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp để góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước.
3. Liên kết, vận động, huy động mọi gia đình và tổ chức xã hội tự nguyện đóng góp bằng vật chất và tinh thần, cùng các cơ sở giáo dục và đào tạo góp phần động viên, chăm lo về vật chất và tinh thần đối với các thầy cô giáo, học sinh, sinh viên, nhất là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vươn lên trong học tập và hội viên thực hiện sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, học đi đối với hành, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
4. Tư vấn, phản biện, giám định xã hội theo quy định của pháp luật về giáo dục trên cơ sở tập hợp ý kiến của đông đảo các nhà giáo dục, các phụ huynh học sinh; kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành giáo dục và đào tạo về các chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành xã hội học tập.
5. Đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
1. Công dân, tổ chức Việt Nam ở trong và ngoài thành phố Buôn Ma Thuột có tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập tán thành Điều lệ hội, tự nguyện hoạt động cho Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên và được cấp thẻ hội viên.
2. Công dân, tổ chức có đóng góp xứng đáng cho Hội được Ban Thường vụ hội suy tôn là hội viên danh dự hoặc được công nhận là hội viên liên kết; hội viên danh dự, hội viên liên kết không tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết các vấn đề của Hội.
3. Ban Thường vụ hội quy định cụ thể thủ tục vào Hội, ra Hội.
Hội viên có nghĩa vụ như sau:
1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, các quy định của Hội.
2. Tích cực học tập và vận động mọi người học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3. Sinh hoạt và hoạt động trong các tổ chức của Hội, tuyên truyền phát triển hội viên và đóng hội phí.
Điều 7. Quyền lợi của hội viên
Hội viên có quyền lợi như sau:
1. Được tham gia thảo luận công việc của Hội, đề xuất ý kiến nhằm phát triển phong trào khuyến học, khuyến tài và sự nghiệp giáo dục.
2. Được tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
3. Được Hội tạo điều kiện thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
4. Xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia.
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội
1. Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; tranh thủ sự hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Buôn Ma Thuột; hợp tác, phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
2. Tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số, tự nguyện, tự quản; tuân thủ pháp luật, Điều lệ hội và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức Hội; liên kết, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, kinh tế, khoa học, văn hóa, giáo dục trong hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
4. Tranh thủ sự ủng hộ và tài trợ giúp về tinh thần, vật chất của mọi tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật vì sự nghiệp khuyến học, khuyến tài; vì sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương.
5. Nguyên tắc biểu quyết:
a) Hình thức biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ quyết định;
b) Các vấn đề biểu quyết chỉ được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu được triệu tập tham dự đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tán thành.
Tổ chức của Hội, gồm:
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
3. Ban Kiểm tra.
4. Văn phòng và các ban chuyên môn.
5. Các Hội Khuyến học xã, phường, các ban và các chi hội khuyến học ở các cơ quan, đơn vị, trường học trong thành phố được thành lập theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập được kết nạp vào Hội và thực hiện Điều lệ này.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành triệu tập. Đại hội được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức có mặt. Trong trường hợp cần thiết, khi có ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc trên 1/2 số hội viên chính thức đề nghị, Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo quy định của pháp luật.
Đại hội có nhiệm kỳ 05 năm.
1. Đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội; chia, tách, sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội (nếu có).
3. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; suy tôn Chủ tịch danh dự Hội (nếu có).
4. Thông qua báo cáo tài chính nhiệm kỳ, Nghị quyết Đại hội.
5. Thông qua mức đóng hội phí.
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội, họp thường kỳ mỗi năm một lần, họp bất thường khi cần. Ban Chấp hành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Lãnh đạo việc chấp hành Điều lệ hội và Nghị quyết của Đại hội;
b) Bầu Ban Thường vụ hội, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên;
c) Bầu bổ sung, thay đổi ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh lãnh đạo của Hội theo đề xuất của Ban Thường vụ;
d) Quy định cụ thể chế độ đóng nộp hội phí;
e) Chuẩn bị, triệu tập Đại hội bất thường và Đại hội nhiệm kỳ sau.
2. Hình thức bầu, số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Khi cần thiết, Ban Chấp hành được bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành trong số các hội viên chính thức của Hội theo đề nghị của Ban Thường vụ, số lượng bầu bổ sung không quá 15% số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
1. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, họp thường kỳ 06 tháng một lần, họp bất thường khi cần. Ban Thường vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định những chủ trương công tác và tổ chức nhân sự để thực hiện nghị quyết và chương trình hành động của Ban Chấp hành;
b) Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, kiến nghị với cấp ủy Đảng và Nhà nước về đường lối, chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển giáo dục, hình thành xã hội học tập;
c) Quy định chế độ khen thưởng, kỷ luật của Hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định pháp luật; phối hợp với Ban Kiểm tra Hội để giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội (nếu có);
d) Quyết định việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo đề nghị của Thường trực hội; quản lý, định hướng hoạt động pháp nhân trực thuộc Hội.
2. Ban Thường vụ cử bộ phận Thường trực, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để thay mặt Ban Thường vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
Điều 14. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch hội là người đại diện trước pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ hội;
b) Tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội trong việc chấp hành Điều lệ và các quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc; trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự, tài chính và hoạt động đối ngoại của Hội;
d) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
e) Tổ chức công tác chuẩn bị Đại hội, các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Các Phó Chủ tịch hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch ủy nhiệm, phân công phụ trách quản lý, điều hành thực hiện một số hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về việc mà Chủ tịch phân công.
1. Ban Kiểm tra, gồm: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các ủy viên do Đại hội bầu ra, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Hội;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nội bộ Hội đối với hội viên và tổ chức của hội viên theo quy định của Điều lệ hội và quy định pháp luật.
2. Hình thức bầu, số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định, trường hợp số lượng ủy viên Ban Kiểm tra không còn đủ như quy định của Đại hội thì Ban Kiểm tra được bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra trong số các hội viên chính thức của Hội theo đề nghị của Ban Thường vụ.
Điều 16. Văn phòng, các ban chuyên môn Hội
Văn phòng hội, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Thường trực hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch hội, hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp Điều lệ hội và quy định pháp luật.
Điều 17. Đơn vị trực thuộc Hội
Hội được thành lập các đơn vị trực thuộc Hội, thủ tục thành lập các đơn vị trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tài chính, tài sản của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ, cấp theo quy định của pháp luật;
b) Hội phí của hội viên;
c) Thu từ các pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật;
d) Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi phí của hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên;
b) Chi trả lương, phụ cấp, phúc lợi cho cán bộ Hội;
c) Chi tổ chức hội nghị, cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Đại hội;
e) Chi hỗ trợ học bổng cho học sinh, sinh viên, hội viên và giáo viên có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập, công tác hoặc có những thành tích cao trong học tập, công tác;
g) Chi phí cần thiết hợp pháp khác.
3. Tài sản của Hội, bao gồm: Toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị do Hội tạo dựng từ nhiều nguồn để phục vụ sự nghiệp Khuyến học.
Điều 19. Quản lý tài chính, Tài sản và chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên; giải thể Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo Quy chế của Hội; các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và sử dụng đúng mục đích, minh bạch, công khai, tiết kiệm. Ban Thường vụ hội Quy định quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định pháp luật.
2. Hàng năm Ban Chấp hành hội thảo luận báo cáo và quyết định các vấn đề tài chính của Hội.
3. Chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội:
a) Việc chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
b) Khi chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội thì phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thuộc Hội, cán bộ, hội viên có thành tích trong hoạt động khuyến học, khuyến tài; các thầy cô giáo dạy tốt; học sinh học tốt; các tập thể và cá nhân tích cực hoạt động, ủng hộ, tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được Hội khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức trực thuộc Hội, cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật hoặc hoạt động sai trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội, tùy theo mức độ mà kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, khai trừ hoặc giải thể. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất, ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Hình thức, thẩm quyền, quy trình xét khen thưởng, kỷ luật
Ban Thường vụ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xét khen thưởng, kỷ luật của Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột thông qua.
1. Điều lệ này gồm 6 Chương, 24 Điều và được Đại hội Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 15/7/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các tổ chức thuộc Hội và cán bộ, hội viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ hội; Ban Chấp hành quy định hướng dẫn thi hành Điều lệ hội./.
- 1Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học Hà Nội do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 3415/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 2466/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng
- 5Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và tổ chức đại hội Hội Khuyến học các cấp, kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Hội Khuyến học tỉnh Thái Bình (08/12/2000-08/12/2020)
- 6Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ thực hiện trong năm 2021 của Hội Khuyến học tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh Lạng Sơn khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 1953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Bộ luật dân sự 2015
- 6Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học Hà Nội do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 3415/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Đắk Lắk khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9Quyết định 2466/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Lâm Đồng
- 10Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và tổ chức đại hội Hội Khuyến học các cấp, kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Hội Khuyến học tỉnh Thái Bình (08/12/2000-08/12/2020)
- 11Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ thực hiện trong năm 2021 của Hội Khuyến học tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh Lạng Sơn khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 1953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh
Quyết định 1236/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 1236/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra