Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 17 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định nội dung phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
2. Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.
3. Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
4. Ứng phó sự cố hóa chất là các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp thời, loại trừ hoặc hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng đến con người, tài sản và môi trường do sự cố hóa chất gây ra.
5. Khắc phục hậu quả sự cố hóa chất là các hoạt động nhằm làm sạch đất, nước, không khí, hệ sinh thái khu vực bị ô nhiễm và các biện pháp hạn chế thiệt hại, phục hồi môi sinh, môi trường sau sự cố hóa chất.
6. Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất.
7. Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là dự kiến các nguy cơ, tình huống có khả năng xảy ra sự cố hóa chất cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương trình huấn luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng phó khi sự cố hóa chất xảy ra trên thực tế.
8. Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố hóa chất là phương án triển khai các hoạt động khẩn cấp để ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất.
9. Hiện trường ứng phó sự cố hóa chất là khu vực triển khai các hoạt động ngăn chặn, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất.
10. Chỉ huy hiện trường là người được phân công hoặc được chỉ định trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động ứng phó tại nơi xảy ra sự cố hóa chất.
11. Cơ sở hóa chất là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.
12. Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất là cơ quan tổ chức các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất.
13. Đơn vị ứng phó sự cố hóa chất (đơn vị ứng phó) là các tổ chức có trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất và nhân lực được huấn luyện, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để tiến hành hoạt động ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố hóa chất
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố hóa chất.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố hóa chất kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó.
3. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố hóa chất, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
4. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó.
5. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
6. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố hóa chất làm ảnh hưởng đến môi trường phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân cấp ứng phó sự cố hóa chất
Căn cứ vào mức độ sự cố hóa chất, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây:
1. Cấp cơ sở (bao gồm cơ sở hóa chất, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện ứng phó):
a) Sự cố hóa chất xảy ra ở cơ sở: Chủ cơ sở phải tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố hóa chất để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời. Chủ cơ sở xảy ra sự cố hóa chất chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường.
b) Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ không đủ tự ứng phó, cơ sở phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh) để chỉ đạo tổ chức ứng phó.
2. Cấp tỉnh: Sự cố hóa chất xảy ra không rõ nguyên nhân, hoặc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, địa phương (huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh) hoặc sự cố hóa chất nghiêm trọng thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp chủ trì và chỉ định người chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh.
3. Cấp khu vực: Trường hợp sự cố hóa chất đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 6. Tổ chức ứng phó sự cố hóa chất
Các tổ chức ứng phó sự cố hóa chất bao gồm Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất, Trạm ứng phó sự cố hóa chất và Đội ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở.
1. Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất (gọi tắt là Ban chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quyết định thành lập, bao gồm các thành viên hoạt động kiêm nhiệm được cử ra từ các cơ quan ban ngành của tỉnh Tiền Giang. Trong đó Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công tác phòng ngừa, ứng cứu và khắc phục sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và khu vực các tỉnh giáp ranh (Bến Tre, Đồng Tháp, Long An, Vĩnh Long và Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Trạm ứng phó sự cố hóa chất
Trạm ứng phó sự cố hóa chất chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Ban chỉ đạo, bao gồm các thành viên hoạt động kiêm nhiệm được tuyển chọn từ các cán bộ, nhân viên của Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ), Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và một số lao động hợp đồng có thời hạn;
Khi có sự cố hóa chất xảy ra, Trạm ứng phó sự cố hóa chất sẽ huy động lực lượng từ các cơ quan, ban, ngành có liên quan và lực lượng tình nguyện viên từ quần chúng nhân dân tham gia ứng phó sự cố. Số lượng người tham gia tùy thuộc vào mức độ và quy mô của sự cố hóa chất.
3. Đội ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở
Các cơ sở hóa chất đều phải thành lập các đội ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở mình (trường hợp cơ sở có quy mô nhỏ thì thành lập tổ ứng phó sự cố hóa chất), đồng thời phải đầu tư trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất ở mức độ tương ứng với khả năng có thể xảy ra sự cố do cơ sở mình gây ra, xây dựng phương án ứng phó sự cố hóa chất tại chỗ và sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố hóa chất theo sự điều động của Ban chỉ đạo.
Trong trường hợp tiềm lực và khả năng không đáp ứng được thì các cơ sở hóa chất phải ký hợp đồng với Trạm ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Tiền Giang để hỗ trợ ứng cứu khi có sự cố hóa chất xảy ra ở cơ sở mình.
Điều 7. Chức năng của các tổ chức ứng phó sự cố hóa chất
1. Chức năng của Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo được thành lập nhằm phối hợp các lực lượng, chỉ đạo thống nhất các hoạt động có tính phòng ngừa, sẵn sàng ứng cứu sự cố của các cơ sở và thực hiện ứng phó khi có sự cố hóa chất ở mức độ gây ra tràn đổ, cháy nổ hóa chất gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và khi sự cố vượt ra tầm kiểm soát, cần sự phối hợp của nhiều đơn vị. Thực hiện chỉ đạo, phối hợp lực lượng của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn khi có sự cố hóa chất vượt tầm kiểm soát của tỉnh.
2. Chức năng của Trạm ứng phó sự cố hóa chất
Sẵn sàng và ứng cứu kịp thời, hiệu quả mọi trường hợp xảy ra sự cố hóa chất ở mức độ gây ra tràn đổ, cháy nổ hóa chất gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và khi sự cố vượt ra tầm kiểm soát, cần sự phối hợp của nhiều đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế và đời sống nhân dân tại khu vực.
3. Chức năng của đội ứng phó sự cố hóa chất
Ngăn ngừa và ứng cứu kịp thời, hiệu quả sự cố hóa chất ở mức độ tương ứng với tràn đổ, cháy nổ hóa chất nguy hiểm do cơ sở gây ra. Sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng cứu sự cố hóa chất theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Nhiệm vụ của các tổ chức ứng phó sự cố hóa chất
1. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc các hoạt động phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất ở các cơ sở;
b) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra an toàn hóa chất; việc thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và sự sẵn sàng của các phương tiện, trang thiết bị, vật tư, nhân lực trong việc ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở hóa chất, phương tiện vận chuyển;
c) Tuyên truyền, nhắc nhở và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc triển khai kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh, của các cơ sở hóa chất;
d) Chủ trì việc thống kê thiệt hại do sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề đền bù thiệt hại;
đ) Quy định vị trí tiếp nhận và huy động các lực lượng thu gom, vận chuyển, xử lý các chất thải nguy hại, hóa chất nguy hiểm sinh ra trong quá trình ứng cứu và khắc phục sự cố.
2. Nhiệm vụ của Trạm ứng phó sự cố hóa chất
a) Trực và sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất tại các khu vực có nhiều khả năng xảy ra sự cố hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tham gia ứng cứu sự cố hóa chất ngoài khu vực khi được yêu cầu;
b) Tham mưu cho Ban chỉ đạo các phương án phòng ngừa, dự báo sự cố, dự báo diễn biến và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với môi trường;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án cảnh báo phát hiện, thông tin sự cố hóa chất, huy động lực lượng tham gia ứng cứu sự cố hóa chất theo sự chỉ huy điều động của Ban chỉ đạo;
d) Phối hợp kiểm tra các cơ sở trong việc xây dựng và thực hiện quy định về phòng chống cháy nổ liên quan đến sự cố hóa chất. Xây dựng phương án, tham mưu cho Ban chỉ đạo công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ khi có sự cố hóa chất xảy ra;
đ) Phối hợp kiểm tra, thanh tra an toàn hóa chất; việc thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; sự sẵn sàng của các phương tiện, trang thiết bị, vật tư, nhân lực trong việc ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở hóa chất, phương tiện vận chuyển;
e) Giám sát thường xuyên và kịp thời báo cáo với Ban chỉ đạo tình trạng phân tán hóa chất nguy hiểm, vị trí và khả năng di chuyển của các phương tiện. Thực hiện giám sát việc di chuyển, neo đậu của các tàu thuyền, phương tiện vận chuyển đồng bộ tham gia ứng cứu sự cố hóa chất theo điều động của Ban chỉ đạo;
g) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ô nhiễm môi trường do sự cố hóa chất tràn đổ, cháy nổ hóa chất nguy hiểm cho các cơ sở hóa chất, các chủ phương tiện giao thông đường bộ, thủy, các kho lưu trữ xăng dầu và tầng lớp nhân dân trong khu vực có nhiều khả năng xảy ra sự cố hóa chất.
3. Nhiệm vụ của đội ứng phó sự cố hóa chất
a) Trực và sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở mình. Tham gia ứng phó sự cố hóa chất chung khi được yêu cầu;
b) Tham mưu cho ban lãnh đạo cơ sở các phương án phòng ngừa, dự báo sự cố, dự báo diễn biến và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với sự cố hóa chất;
c) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các hoạt động trong cơ sở mình thực hiện quy định về phòng chống cháy nổ liên quan đến sự cố hóa chất. Xây dựng phương án, tham mưu cho Ban lãnh đạo công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ khi có sự cố hóa chất xảy ra;
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cho các cán bộ, công nhân viên của cơ sở hóa chất.
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
A. PHỐI HỢP VỀ THÔNG TIN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 9. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất
1. Các tổ chức, cá nhân; cơ sở để xảy ra sự cố hóa chất hoặc phát hiện sự cố hóa chất có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến một trong các cơ quan sau đây:
a) Thường trực Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất;
b) Trạm ứng phó sự cố hóa chất;
c) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh Tiền Giang;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang;
đ) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
e) Chính quyền địa phương nơi gần nhất.
2. Ngoài các đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều này, khi để xảy ra sự cố hóa chất hoặc phát hiện sự cố hóa chất có thể thông tin đến bất kỳ địa chỉ liên lạc nào như: các đài thông tin, Ủy ban nhân dân xã; các đơn vị bộ đội biên phòng, cảnh sát giao thông, hải quân... để xử lý hoặc chuyển tiếp thông tin về cơ quan chủ trì ứng phó.
3. Xử lý thông tin, báo cáo về sự cố hóa chất
Khi nhận được thông tin, báo cáo về sự cố hóa chất, Thường trực Ban chỉ đạo phải:
a) Đánh giá tính xác thực của thông tin về sự cố;
b) Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm vi, mức độ và hậu quả có thể của sự cố hóa chất;
c) Triển khai phương án, biện pháp ứng phó khẩn cấp với tình huống sự cố;
d) Thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về kế hoạch, biện pháp phối hợp ứng phó khẩn cấp và ký kết hoặc quyết định các hoạt động triển khai ứng phó;
đ) Thông báo cho các cơ quan, đơn vị và người dân trong vùng, khu vực bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng về sự cố hóa chất để chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả;
e) Báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình hình xử lý thông tin và các biện pháp triển khai phối hợp ứng phó cụ thể và các đề xuất, kiến nghị.
Điều 10. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất
1. Báo cáo sự cố hóa chất duy trì liên tục từ lúc phát hiện đến khi kết thúc hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất, bao gồm:
a) Báo cáo ban đầu sự cố hóa chất: Thực hiện khi phát hiện về sự cố hóa chất.
b) Các báo cáo sự cố hóa chất tiếp theo: Thực hiện định kỳ hàng ngày trong quá trình ứng phó sự cố hóa chất.
c) Báo cáo kết thúc sự cố hóa chất: Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó.
d) Báo cáo tổng hợp sự cố hóa chất: Thực hiện để tổng hợp tình hình ứng phó sự cố hóa chất từ lúc phát hiện đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự cố.
b) Vị trí sự cố, tọa độ (nếu có).
c) Loại hóa chất tràn đổ, cháy nổ.
d) Ước tính khối lượng hóa chất tràn đổ, cháy nổ và tốc độ lan truyền.
đ) Điều kiện thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, vận tốc dòng chảy...).
e) Các thông tin liên quan khác.
g) Các hoạt động đã và dự kiến triển khai.
h) Các yêu cầu, đề nghị trợ giúp, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất.
3. Trong quá trình ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất, cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất phải thường xuyên báo cáo theo phân cấp quy định, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm ứng phó sự cố hóa chất khu vực phía Nam, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo, phối hợp ứng phó.
B. ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 11. Ứng phó sự cố hóa chất cấp cơ sở
1. Cơ sở phải xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất tại đơn vị và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố hóa chất ở mức độ tương ứng với khả năng tràn đổ, cháy nổ hóa chất do cơ sở gây ra.
2. Khi xảy ra sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất, cơ sở phải triển khai ngay các biện pháp khắc phục sự cố theo Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt nhằm hạn chế lượng hóa chất thất thoát ra môi trường, đồng thời phải báo cáo khẩn cấp về Đầu mối tiếp nhận thông tin sự cố hóa chất theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Trong trường hợp tiềm lực và khả năng không đáp ứng được thì cơ sở phải hợp đồng với Trạm ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Tiền Giang, các đơn vị có khả năng ứng phó sự cố hóa chất trong vùng hoặc khu vực để hỗ trợ ứng phó khi sự cố hóa chất xảy ra.
4. Cơ sở phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất và các cơ quan có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm hóa chất gây ra một cách nhanh nhất.
5. Trường hợp cơ sở ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố hóa chất có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng vượt quá khả năng, cơ sở phải báo cáo Ban chỉ đạo hoặc một trong các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 để Ban chỉ đạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai phương án ứng phó theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh Tiền Giang. Khi đó, Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì và chỉ định chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó.
6. Chỉ huy hiện trường và cơ quan, đơn vị chủ trì ứng phó phải thực hiện các quy định thông tin, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo và hỗ trợ khi cần thiết.
Điều 12. Ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì hoặc chỉ định chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh.
2. Căn cứ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định chỉ huy hiện trường, huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, các Sở, ban, ngành trên địa bàn để ứng phó.
3. Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có nguy cơ hoặc lan sang địa bàn của tỉnh lân cận, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động thông báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng để phối hợp ứng phó, đồng thời báo cáo Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để chuẩn bị phương án hỗ trợ khi cần thiết.
Điều 13. Nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương
1. Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất tỉnh chủ trì ứng phó sự cố hóa chất theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh để huy động lực lượng, phương tiện của tỉnh và của các Sở, ngành trên địa bàn tham gia ứng phó sự cố hóa chất.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và các đơn vị bộ đội chủ lực, bộ đội hóa học, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường đóng quân trên địa bàn tham mưu điều động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả.
3. Trạm ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Tiền Giang, các đơn vị cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất khác tham gia vào Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh có trách nhiệm thực hiện các hoạt động phối hợp cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất khi được huy động.
4. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Sở Công Thương:
- Tham mưu Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất trong công tác xử lý các sự cố hóa chất;
- Xử lý chuyên môn, nắm tình hình và đặc điểm các hóa chất (tràn đổ, cháy nổ) đề xuất các biện pháp ngăn chặn tràn đổ, cháy lan và khống chế một cách hiệu quả.
b) Công an tỉnh:
- Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất trong công tác xử lý các sự cố hóa chất. Thông báo và phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, nếu cần thiết thì yêu cầu hoặc huy động theo thẩm quyền đối với lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác chữa cháy;
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị thực hiện ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố hóa chất; quyết định các biện pháp chữa cháy ban đầu; sử dụng mọi biện pháp để cứu người bị nạn, di chuyển tài sản và ngăn chặn cháy lan. Đảm bảo an toàn cho con người, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về con người và tài sản;
- Phối hợp với cơ sở hóa chất nắm tình hình, đặc điểm khu vực xảy ra cháy, diễn biến cháy, đặc điểm kiến trúc xây dựng, giao thông, chất cháy tại điểm cháy và tổ chức cứu chữa của lực lượng ứng phó sự cố hóa chất tại chỗ.
c) Sở Tài Nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất trong công tác giải quyết các hậu quả của sự cố hóa chất gây ảnh hưởng lên môi trường;
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp để khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, ngăn ngừa nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt do các loại chất thải sinh ra trong quá trình xảy ra sự cố.
d) Sở Y tế:
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thuốc và lực lượng y, bác sĩ cứu chữa người bị nạn;
- Phối hợp trong điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất.
đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp: Phối hợp các cơ quan chức năng tham gia xử lý sự cố hóa chất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan khi xảy ra sự cố hóa chất trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Ứng phó sự cố hóa chất cấp khu vực
1. Trường hợp sự cố hóa chất xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất đặc biệt nghiêm trọng, thực hiện các hoạt động ứng phó theo Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất của tỉnh.
2. Ứng phó sự cố hóa chất trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất tại khu vực địa phương;
b) Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn chỉ định một hoặc nhiều chỉ huy hiện trường để ứng phó theo từng khu vực ảnh hưởng căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của sự cố hóa chất;
c) Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động ứng phó sự cố hóa chất đặc biệt nghiêm trọng.
C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 15. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu nạn, cứu hộ và ứng phó sự cố hóa chất, cơ quan chủ trì ứng phó có thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất.
2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ trì ứng phó.
Điều 16. Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất
1. Ứng phó sự cố hóa chất phải tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy, nổ.
2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh tham mưu cho chính quyền địa phương về phòng chống cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất.
3. Chỉ huy lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại hiện trường trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 17. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất
Cơ quan chủ trì ứng phó:
1. Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố hóa chất khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả;
2. Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép;
3. Quyết định tiếp tục cho triển khai các hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả;
4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất đã được làm sạch hoặc tiếp tục ứng phó tại hiện trường không đem lại hiệu quả;
5. Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.
GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 18. Đánh giá, xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường thiệt hại
1. Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan và chủ cơ sở gây ra sự cố hóa chất thực hiện việc đánh giá, xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp chủ cơ sở gây ra sự cố hóa chất nghiêm trọng, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện đánh giá, xác định thiệt hại và yêu cầu chủ cơ sở giải quyết bồi thường thiệt hại.
3. Kinh phí giải quyết bồi thường thiệt hại do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu có tham gia bảo hiểm) và từ nguồn tài chính của chủ cơ sở gây ra sự cố hóa chất.
4. Các khoản bồi thường thiệt hại gồm: tính mạng, sức khỏe con người; tài sản của nhà nước và nhân dân; hủy hoại tài nguyên, môi sinh, môi trường; điều động lực lượng, phương tiện, thiết bị để ứng cứu sự cố hóa chất; khảo sát, đánh giá, xác định thiệt hại; giải quyết các thủ tục bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả.
5. Chủ cơ sở gây ra sự cố hóa chất nếu đã ký kết hợp đồng ứng phó sự cố hóa chất với Trạm ứng phó sự cố hóa chất hoặc với Trung tâm ứng cứu sự cố hóa chất phía Nam phải thanh toán chi trả theo hợp đồng.
6. Việc giải quyết bồi thường thiệt hại cần tiến hành khẩn trương, chặt chẽ, có thể thuê tư vấn của cơ quan chuyên môn, kể cả tư vấn quốc tế trong trường hợp bên gây ra sự cố hóa chất là pháp nhân nước ngoài. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn có thể phối hợp, chỉ đạo cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giải quyết hậu quả, bồi thường thiệt hại sự cố hóa chất.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị chủ quản của chủ cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo đương sự gây ra sự cố hóa chất thực hiện đầy đủ, kịp thời trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 19. Trách nhiệm của chủ cơ sở
1. Xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại theo quy định. Đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra hoặc tiến hành ký kết thỏa thuận, hợp đồng ứng cứu sự cố hóa chất với các cơ quan, đơn vị thích hợp.
2. Chịu trách nhiệm đối với sự cố hóa chất do cơ sở mình gây ra; chủ động, tích cực huy động nguồn lực, tự tổ chức, chỉ huy ứng cứu kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố hóa chất.
3. Phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra sự cố hóa chất.
4. Các phương tiện, thiết bị có khả năng gây ra sự cố hóa chất, bắt buộc phải tham gia bảo hiểm về ô nhiễm môi trường tương ứng với nguy cơ gây ra sự cố hóa chất.
5. Hàng năm phải có kế hoạch tổ chức đào tạo, huấn luyện hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó sự cố hóa chất đi huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất, nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố hóa chất.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất quy mô lớn cần lập phương án ứng phó sự cố và định kỳ tối thiểu hàng năm thực hành diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại hiện trường.
Điều 20. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất
1. Chịu trách nhiệm tổ chức ứng cứu các sự cố hóa chất theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở gây ra sự cố hóa chất bồi thường thiệt hại.
3. Kịp thời báo cáo sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn quản lý; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của địa phương về Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Điều 21. Kinh phí hoạt động ứng phó sự cố hóa chất
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Trạm ứng phó sự cố hóa chất: Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Trạm ứng phó sự cố hóa chất hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để bố trí kinh phí hoạt động theo quy định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Đội ứng phó sự cố hóa chất: Người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm chi trả hoạt động của Đội ứng phó sự cố hóa chất.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sẽ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm quy định tại Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố hóa chất, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 380/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xã hội hóa điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020
- 3Quyết định 2317/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2855/2005/QĐ-UBND về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng xăng dầu, khí đốt hóa lỏng và hóa chất dễ cháy, nổ, độc trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật Hóa chất 2007
- 4Nghị định 108/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hóa chất
- 5Nghị định 26/2011/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất
- 6Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 20/2013/TT-BCT quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 380/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xã hội hóa điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020
- 10Quyết định 2317/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2855/2005/QĐ-UBND về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng xăng dầu, khí đốt hóa lỏng và hóa chất dễ cháy, nổ, độc trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 12/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra