- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 4Quyết định 10/2008/QĐ-BTC về quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2008/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 08 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BNV ngày 31/12/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12/02/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và Hội đồng quản lý, Giám đốc các quỹ xã hội, quỹ từ thiện căn cứ Quyết định này thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 08/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định về phân công quản lý đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi chung là quỹ) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định và các quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Thẩm quyền cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và công nhận Điều lệ quỹ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp phép thành lập, công nhận điều lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên quỹ; đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc liên huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định cấp phép thành lập, công nhận điều lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
Điều 4. Thời hạn giải quyết việc cấp giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ.
Tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan thẩm định trình, cơ quan có thẩm quyền tại Điều 3 của Quy định này có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ; trường hợp không cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ
Điều 5. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo các nội dung:
1. Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất ý kiến bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của quỹ thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với quỹ; giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của quỹ theo quy định của pháp luật; xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ và hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho quỹ. Hướng dẫn, tạo điều kiện để quỹ tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với điều kiện và khả năng của quỹ.
4. Xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Nội vụ về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, sở, ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
6. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của quỹ, công tác quản lý quỹ thuộc lĩnh vực sở, ngành phụ trách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 6. Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động ở địa phương; giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh; phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn về chính sách, pháp luật đối với quỹ.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản của sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà quỹ hoạt động đối với quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ hoạt động tại địa phương; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ đối với quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và quản lý quỹ theo pháp luật và điều lệ quỹ.
4. Hướng dẫn các cơ quan liên quan và Phòng Nội vụ cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước đối với quỹ.
5. Trong thời hạn 40 ngày làm việc (kể cả thời gian Sở Nội vụ lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm hoàn tất văn bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ hoạt động tại địa phương.
6. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với quỹ hoạt động ở địa phương.
2. Hướng dẫn các quỹ trong việc thực hiện quản lý tài chính của quỹ; hướng dẫn, tham gia ý kiến bằng văn bản với các cơ quan có liên quan về quản lý tài chính của quỹ.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp các báo cáo tài chính của các quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và bộ, ngành Trung ương.
Điều 8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động ở địa phương theo các nội dung sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với quỹ theo khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về quỹ; giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định giao nhiệm vụ cho quỹ thực hiện và xem xét, hỗ trợ kinh phí cho quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo Phòng Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của quỹ trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện điều lệ quỹ; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của quỹ (nếu có).
6. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của quỹ, công tác quản lý quỹ ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 9. Phòng Nội vụ có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong việc theo dõi quản lý quỹ ở địa phương; giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của quỹ; phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện giúp quỹ hoạt động có hiệu quả.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực mà quỹ hoạt động đối với quỹ hoạt động trong phạm vi địa phương; thẩm định hồ sơ cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và công nhận điều lệ quỹ theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh; kiến nghị xử lý vi phạm của quỹ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã xem xét quyết định; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ đối với quỹ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã xem xét để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của quỹ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ quỹ; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của quỹ (nếu có).
4. Trong thời hạn 40 ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Nội vụ có trách nhiệm hoàn tất văn bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định việc cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ hoạt động tại địa phương.
5. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 10. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với quỹ hoạt động ở địa phương.
2. Hướng dẫn, giám sát các quỹ trong việc thực hiện quản lý tài chính của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ hoạt động ở địa phương.
3. Tổng hợp các báo cáo tài chính của các quỹ hoạt động ở địa phương trình Ủy ban nhân dân huyện ký để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ.
Điều 11. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong việc quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Phối hợp với Phòng Nội vụ đề xuất ý kiến bằng văn bản với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về việc cấp phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ.
Điều 12. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động trong phạm vi xã theo các nội dung sau:
1. Giám sát về tổ chức và hoạt động của quỹ trên địa bàn xã.
2. Tham gia đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về việc cấp phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và công nhận điều lệ quỹ có phạm vi hoạt động trong xã.
3. Giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị của quỹ theo quy định của pháp luật; đề xuất việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trước ngày 30/6/2011, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: tiến hành rà soát, kiểm tra để củng cố, chấn chỉnh tổ chức và hoạt động của các quỹ đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) về tổ chức và hoạt động của các quỹ hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
Trường hợp các quỹ đang hoạt động có hiệu quả nhưng chưa đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành thì hướng dẫn các quỹ làm lại thủ tục và tổ chức lại đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Trường hợp các quỹ không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định, thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động hoặc giải thể theo quy định tại Nghị định 148/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc của các quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, tổ chức và địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 4Quyết định 10/2008/QĐ-BTC về quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2008/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 12/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Phan Văn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực