Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG

*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 1118/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC GIỮA CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31 tháng 07 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 78/2000/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Xúc tiến Thương mại;
Theo  đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại và Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT  ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc giữa Cục Xúc tiến Thương mại và Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại, Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Vụ TT nước ngoài (để phối hợp);
- Lưu : VT, Cục XTTM.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Biên

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC GIỮA CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1118/QĐ-BCT ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, phạm vi phối hợp công tác về hoạt động xúc tiến thương mại giữa Cục Xúc tiến thương mại và Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài.

Điều 2. Đối tuợng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục Xúc tiến thương mại có quan hệ làm việc với Thương vụ (sau đây viết tắt là Cục Xúc tiến thương mai).

2. Tham tán Công sứ, Tham tán Thương mại, Tuỳ viên Thương mại công tác tại Thương vụ (sau đây viết tắt là Thương vụ).

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Cục Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ xúc tiến thương mại đối với Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Các Thương vụ chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của Cục Xúc tiến thương mại về nghiệp vụ xúc tiến thương mại và báo cáo kết quả hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định tại quy chế này.

2. Bảo đảm sự  phối hợp công tác, trao đổi thông tin  đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao.

3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo  Quy chế làm việc của Bộ được ban hành kèm theo Quyết định số 0983/2006/QĐ-BTM ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI THƯƠNG VỤ

Điều 4.  Thông tin tình hình hoạt động xúc tiến thương mại cho Thương vụ

Cục Xúc tiến thương mại có trách nhiệm hướng dẫn  và cung cấp kịp thời cho Thương vụ các thông tin về chính sách, chương trình, kế hoạch liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại theo nội dung sau:

1. Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.

2. Danh mục chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm và Danh sách các đơn vị chủ trì thực hiện.

3. Kế hoạch hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm của Cục Xúc tíến thương mại liên quan đến thị trường nước sở tại.

4. Danh mục hội chợ triển lãm thương mại tại Việt Nam và Danh mục hội chợ triển lãm tại nước ngoài do các đơn vị và thương nhân trong nước tổ chức.

5. Báo cáo tình hình thực hiện  công tác xúc tiến thương mại theo định kỳ  6 tháng và năm.

6. Giới thiệu tổng quan về đất nước, kinh tế Việt Nam bằng tiếng Anh để quảng bá thương hiệu, hình ảnh đất nước Việt Nam.

Các thông tin trên  được gửi tới Thương vụ, chậm nhất sau  07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

Hình thức cung cấp thông tin : đăng tải trên trang Web của Cục Xúc tiến thương mại, Bản tin xuất khẩu (phát hành định kỳ thứ ba hàng tuần), các ấn phẩm và chuyển qua email của Thương vụ.

Điều 5. Cung cấp thông tin khi Thương vụ có yêu cầu

1. Danh sách các doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng hoá có khả năng phát triển xuất khẩu.

2. Thông tin về thương hiệu các hàng hoá, dịch vụ đặc trưng thuộc Chương trình thương hiệu quốc gia.

3. Thông tin về ngành hàng, sản phẩm, mặt hàng  trong nước có tiềm năng xuất khẩu.

4. Giới thiệu các tổ chức Trung tâm Xúc tiến thương mại thuộc các tỉnh  và thành phố trực thuộc trung ương (bằng tiếng Việt và bằng tiếng Anh).

5. Cung cấp kịp thời các  thông tin khác  liên quan đến hoạt động  xúc tiến thương mại khi Thương vụ có yêu cầu.

Điều 6. Giải quyết các vấn đề theo đề nghị của Thương vụ

1. Trong phạm vị nhiệm vụ được giao, Cục Xúc tiến thương mại có  trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến  hoạt động xúc tiến thương mại theo đề nghị của Thương vụ.

2. Thời hạn trả lời công văn và xử lý công việc theo đề nghị của Thương vụ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của Thương vụ, Cục Xúc tiến thương mại phải trả lời bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA THƯƠNG VỤ ĐỐI VỚI CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 7. Thông tin hoạt động xúc tiến thương mại của nước sở tại

Để nâng cao chất lượng  cung cấp thông tin nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp trong trong kinh doanh, Thương vụ có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin về chính sách, chương trình, kế hoạch liên quan đến xúc tiến thương mại của nước sở tại theo các nội dung sau:

1. Thông tin về luật pháp, chính sách thương mại và đầu tư; các cam kết mở cửa thị trường thương mại dịch vụ, đầu tư của nước sở tại trong các tổ chức thương mại thế giới và khu vực.

2. Thông tin về thị trường mang tính định hướng, trọng tâm, trọng điểm của nước sở tại, đặc biệt đối với mặt hàng của Việt Nam đang có khả năng phát triển xuất khẩu.

3. Nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá của nước sở  tại (bao gồm khối lượng, chất lượng,  đặc biệt là các mặt hàng Việt Nam đang xuất khẩu và có khả năng phát triển xuất khẩu).

4. Các quy định về thủ tục hải quan, quản lý chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước sở tại, những thông tin cập nhật về sự thay đổi, điều chỉnh trong các quy định này.

5. Các chính sách thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu; chính sách thuế và phi thuế quan  đối với hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam; những ưu đãi mà nước này giành cho các nước khác mà không giành cho Việt Nam.

6. Thương vụ có trách nhiệm cung cấp kịp thời  các thông tin mới hoặc những thay đổi về các thông tin đã cung cấp ở trên.

Điều 8. Cung cấp thông tin khi Cục Xúc tiến thương mại có yêu cầu

1. Các quy định về kinh doanh,  tập quán kinh doanh và  cách thức giao tiếp của nước sở tại.

2. Chương trình Hội chợ hàng năm của nước sở tại bằng tiếng phổ thông sử dụng của nước sở tại và tiếng Việt, đặc biệt các hội chợ chuyên ngành về các sản phẩm Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu sang nước sở tại.

3. Danh sách các doanh nghiệp, hệ thống phân phối  và tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại ở cấp trung ương hoặc một số địa phương trọng điểm của nước sở tại.

4. Cung cấp kịp thời các  thông tin khác  liên quan đến hoạt động  xúc tiến thương mại khi Cục Xúc tiến thương mại có yêu cầu.

Điều 9. Phối hợp trong việc thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại

Để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, Thương vụ phối hợp thực hiện:

1. Xây dựng, phát triển, quảng bá Thương hiệu và hình ảnh Quốc gia Việt Nam tại nước sở tại. Tuyên truyền, quảng bá chương trình Hội chợ triển lãm thương mại tại Việt Nam cho các thương nhân và tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.

2. Lựa chọn những hội chợ có chất lượng và phù hợp ở nước sở tại để cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu những sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu.

3. Trong một số trường hợp cụ thể, phối hợp tham gia hội thảo và đóng góp về nội dung cho các khoá đào tạo bồi dưỡng  nghiệp vụ xúc tiến thương mại. Tham gia biên tập, hiệu đính  thông tin mang tính cập nhập thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về tập quán kinh doanh của nước sở tại.

4. Hỗ trợ tổ chức các đoàn doanh nghiệp trong nước sang làm việc tại nước sở tại và tổ chức đoàn doanh nhân nước sở tại sang giao dịch thương mại với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tham gia hội chợ và thực hiện các đợt khảo sát.

5. Đối với chương trình xúc tiến thương mại quốc gia : Thương vụ thực hiện tư vấn, định hướng về thị trường, ngành hàng để đề xuất chương trình (nếu có). Thương vụ làm đầu mối hỗ trợ việc tổ chức  chương trình xúc tiến thương mại quốc gia tại nước sở tại. Đánh giá kết quả  thực hiện chương trình và gửi báo cáo đánh giá kết quả về Cục Xúc tiến thương mại chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc chương trình.

6. Phối hợp thực hiện công tác khác liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.

Điều 10. Giải quyết các vấn đề theo đề nghị của Cục Xúc tiến thương mại

1. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, Thương vụ có  trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến  hoạt động xúc tiến thương mại theo đề nghị của Cục Xúc tiến thương mại.

2. Thời hạn trả lời công văn và xử lý công việc theo đề nghị của Cục Xúc tiến thương mại  thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của Cục, Thương vụ phải trả lời bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc.

Điều 11. Chế độ báo cáo định kỳ

1. Thương vụ thực hiện xây dựng Kế hoạch công tác xúc tiến thương mại hàng năm gửi về Cục Xúc tiến Thương mại vào ngày 25 tháng 6 hàng năm.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo 6 tháng và hàng năm gửi về Cục Xúc tiến thương mại (báo cáo  kết quả hoạt động xúc tiến thương mại; phân tích đánh giá nhu cầu, xu hướng thị trường;  đề xuất lĩnh vực ngành hàng Việt Nam có khả năng thâm nhập và cạnh tranh trên thị trường; các giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại nhằm phát triển xuất khẩu cho năm sau).

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trong trường hợp cần thiết, tuỳ theo tính chất, quy mô của hoạt động xúc tiến thương mại ở mỗi thị trường, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại và Tham tán thương mại có thể ký kết văn bản riêng xác định trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi bên phù hợp với các nguyên tắc của quy chế này.

Điều 13. Chi phí phát sinh (nếu có) giữa Thương vụ và Cục Xúc tiến thương mại trong các hoạt động nêu trên được thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 14. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Tham tán Công sứ, Tham tán thương mại và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1118/QĐ-BCT năm 2007 về Quy chế làm việc giữa Cục Xúc tiến thương mại và Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 1118/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/10/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Nguyễn Thành Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản