Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1116/UB-QĐ

Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

“V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG”

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 11/7/1989.

- Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước công bố ngày 20 tháng 5 năm 1988.

- Căn cứ Nghị quyết số 278-NQ-HĐNN ngày 8 tháng 8 năm 1990 của Hội đồng Nhà nước về việc công bố thi hành Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt về Luật Thuế lợi tức; thi hành Điều 8, Nghị định số 351/HĐBT và số 353/HĐBT ngày 08/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật thuế lợi tức về việc “Bộ Tài chánh thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước”.         

- Căn cứ Quyết định số 54/TC-TCT ngày 20/02/1991 của Bộ Tài chánh ban hành chế độ quản lý hoá đơn bán hàng.

- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế Nhà nước tỉnh Bến Tre.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành Quy định về chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.

Điều 2. Các loại hoá đơn do Bộ Tài chánh thống nhất phát hành để sử dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm các loại như sau:

1. Hoá đơn (bán hàng, vận chuyển, dịch vụ) ký hiệu 01/BH.

2. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ký hiệu 02/BH,

Các mẫu hoá đơn trên được thay thế các mẫu “hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” ký hiệu 07/VT ban hành theo Quyết định số 200TCTK/PPGĐ ngày 24 tháng 3 năm 1983 của Tổng cục Thống kê và thay thế các mẫu “hoá đơn” ban hành tại Thông tư liên bộ số 58/TT/LB ngày 23 tháng 12 năm 1988 của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.

Điều 3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 1992 tất cả các cơ sở xản xuất kinh doanh trong tỉnh đều phải áp dụng thống nhất các loại hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do Bộ Tài chánh in về phát hành và được thay thế cho các loại hóa đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do các ngành, đơn vị tự in theo mẫu quy định để sử dụng trước đây.

Sau ngày 01 tháng 01 năm 1992 đơn vị nào có sử dụng các loại hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tự in không do Bộ Tài chánh in và thống nhất phát hành thì phải chịu xử phạt theo quy định tại Điều 19, 20 và 27 của Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế lợi tức, Điều 18 Pháp lệnh Kế toán thống kê và các văn bản pháp quy khác quy định về lập chứng từ mua bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền.

Trường hợp có hành vi lợi dụng bán, cho mượn hoá đơn giả nhằm trốn lậu thuế hoặc làm ăn phi pháp thì tuỳ theo mức độ phạm vi thì có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hoá đơn bán hàng được quản lý và sử dụng cẩn thận theo đúng chế độ quản lý sử dụng ấn chỉ, không được để thất lạc. Mọi trường hợp mất hoá đơn phải báo cáo với cơ quan thuế và cơ quan công an số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử lý theo pháp luật.

Điều 4. Đối với các loại chứng từ thu tiền khác (như biên lai, vé hoặc phiếu thu tiền…) tạm thời vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định số 292/CT ngày 17/11/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về lập chứng từ mua bán và cung ứng dịch vụ thu tiền và Thông tư số 58/TT/LB ngày 23/12/1988 của Liên bộ Tài chánh Tổng cục Thống kê hướng dẫn thi hành Quyết định 292/CT của Hội đồng Bộ trưởng và phải được đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý thu thuế.

Điều 5. Đối với các đơn vị các ngành cần sử dụng hoá đơn, chứng từ thu tiền riêng cho phù hỡp với đặc thù trong đơn vị, trong ngành thì phải được sự thoả thuận của Cục thuế Nhà nước tỉnh trước khi thực hiện

Điều 6. Giao trách nhiệm cho Cục trưởng cục thuế Nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện việc bán ra, phân phối và hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng các loại hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do Bộ Tài chánh in và phát hành thống nhất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Đồng thời phối hợp với các ngành liên quan thực hiện việc xử phạt đối với các đơn vị không chấp hành nghiêm chỉnh.

Điều 7. Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Đồng chí Cục trưởng Cục thuế Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định này./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
 KT. CHỦ TỊCH
 PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Nhung