Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2014/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 22 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 532/TTr-STP ngày 20 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh có trách nhiệm đăng ký kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh cho năm sau.
a) Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được lập thành văn bản, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành; danh mục các văn bản sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; tên loại văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản.
b) Văn bản đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các Sở, ban, ngành Tỉnh được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 10 đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân Tỉnh và trước ngày 01 tháng 12 đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp và hoàn chỉnh dự thảo dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định, cụ thể như sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân Tỉnh tháng 10.
b) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua, ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân Tỉnh tháng 01 của năm sau.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm gửi dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh để thực hiện các thủ tục trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Nội dung dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản; cơ quan soạn thảo, thời điểm ban hành văn bản.
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc thấy không cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng văn bản có thể đề nghị bổ sung thêm thời gian hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản đã dự kiến trước đây.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh. Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh, trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì phải dự kiến tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản; thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh gửi dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 5. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo sự phân công đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với những văn bản cần ban hành ngoài chương trình hàng năm, cơ quan soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh ấn định.
2. Trong trường hợp văn bản có tính chất quan trọng, phạm vi áp dụng rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản trao đổi thống nhất với các đơn vị có liên quan quyết định thành lập Ban soạn thảo văn bản gồm các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, các Sở, ngành liên quan, hoặc dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập Ban soạn thảo văn bản. Ban soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và thời gian trình dự thảo văn bản theo quy định.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
c) Trong trường hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
d) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh
1. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cá nhân, tổ chức có liên quan và phải gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Tỉnh để lấy ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý.
b) Các tài liệu có liên quan.
c) Tờ trình và dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp mời họp để góp ý kiến, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến cơ quan, cá nhân được mời góp ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện đúng thành phần theo thư mời dự họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định nội dung cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Trường hợp lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp về các quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp như quy định tại Khoản 1 Điều này và phải có thêm bản đánh giá tác động theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tiếp thu, tổng hợp, nghiên cứu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo.
Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được gửi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Dự thảo văn bản.
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Riêng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Các tài liệu, văn bản theo quy định tại khoản 2, Điều này.
b) Bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
c) Văn bản cho ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không có bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
5. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính thì phải có nội dung thẩm định về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện của quy định về thủ tục hành chính theo các nội dung được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
đ) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo văn bản.
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo văn bản.
d) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thẩm tra xong dự thảo văn bản.
b) Văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu theo quy định, chậm nhất 03 ngày làm việc, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phụ trách khối để yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại.
c) Khi văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình thì chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân Tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
- Báo cáo thẩm tra của Ban chuyên môn Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
- Các tài liệu có liên quan.
3. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân Tỉnh đọc tờ trình thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
c) Đại diện Sở Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh; Thành viên Ủy ban nhân dân Tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh phải chỉnh lý lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân Tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ có liên quan, Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh phải đăng trên Công báo Tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký; Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc đăng công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 9. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
2. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản; Xác định nội dung, tên loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến ban hành hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi dự thảo lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Tài liệu gửi để góp ý kiến bao gồm:
- Công văn đề nghị góp ý kiến
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để có điều kiện góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Điều 10. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Thời gian thẩm định.
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn 3 ngày. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, Phòng Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định là không quá 10 ngày làm việc.
4. Phạm vi thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, xét thấy cần thiết Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Điều 11. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý thẩm định, hoàn chỉnh dự thảo văn bản và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngày trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Dự thảo văn bản.
d) Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thông qua Tờ trình đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
c) Đại diện Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân đọc báo cáo thẩm tra đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
d) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân, Thành viên Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn chỉnh lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp nếu là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mục 3. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 12. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân được giao có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ấn định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp khi dự thảo các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản; Xác định thể loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân họp.
Điều 13. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày dự thảo Nghị quyết; Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Các thành viên Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn thảo phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các Phòng có liên quan cấp huyện, cấp ủy cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của xã tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 14. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 15 của Quy định này.
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân.
c) Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công chức Văn phòng - Thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7, 10, 12 của Quy định này.
Điều 16. Bảo đảm kinh phí xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật gồm:
1. Kinh phí chi cho công tác lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí chi cho công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí chi cho công tác thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kinh phí chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kinh phí chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Việc lập dự toán, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Kinh phí xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Trường hợp cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật.
b) Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
c) Kinh phí chi xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Những nội dung về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa được hướng dẫn cụ thể trong Quy định này thì áp dụng theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 30/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 6Quyết định 166/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 86/2011/QĐ-UBND
- 7Quyết định 86/2011/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND
- 10Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư liên tịch 47/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Quyết định 30/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND
- 8Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 11Quyết định 166/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 86/2011/QĐ-UBND
- 12Quyết định 86/2011/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND
- 15Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 11/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra