- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư liên tịch 47/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 5 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 242/TTr-STP ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung một số Điều của quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2014/QĐ-UBND ngày 19 /5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã trình.
b) Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp do cơ quan, tổ chức khác trình. Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điều 48 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tham mưu, chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản; bảo đảm sự phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể, chi tiết; không lặp lại nguyên văn các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật. Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền đã ban hành hàng năm.
Điều 4. Quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác chuẩn bị soạn thảo văn bản:
a) Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn thảo đề cập.
b) Tập hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến dự thảo văn bản; tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến văn bản soạn thảo.
c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản.
2. Xây dựng dự thảo văn bản: Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo trên cơ sở đã xác định được mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản tiến hành soạn thảo dự thảo văn bản theo yêu cầu.
3. Gửi dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức thích hợp khác để lấy ý kiến đóng góp. 4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, dự thảo tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến cơ quan tư pháp thẩm định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan, làm hồ sơ trình văn bản. Văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân phải là văn bản đã được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp ý, thẩm định. Trường hợp cần bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định, cơ quan soạn thảo phải trình bày rõ trong tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân.
6. Họp thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết mà Ủy ban nhân dân không thể họp được thì Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân nếu đa số các thành viên đồng ý.
7. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo hoặc niêm yết, đưa tin.
Điều 5. Thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm đầy đủ các yếu tố, thành phần thể thức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo: Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo phải có kế hoạch chủ động thực hiện để đảm bảo trình dự thảo văn bản đúng tiến độ, đạt chất lượng, hiệu quả; Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo hoặc thuyết trình về dự thảo văn bản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
2. Trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hàng năm trước khi tiến hành các thủ tục soạn thảo, trình ban hành nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó không có trong Chương trình đã được thông qua.
3. Đối với cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia phối hợp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc cán bộ, công chức, viên chức hay các chuyên gia được mời tham gia công tác soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan soạn thảo, tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được cơ quan soạn thảo yêu cầu.
4. Đối với Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã: Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa thực hiện đúng quy trình theo trình tự, thủ tục của quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
6. Đối với các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến đóng góp có trách nhiệm góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi ý kiến đóng góp về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời gian quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình lập quy) và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời gian sau:
a) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
b) Đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Cơ sở đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật là chính sách, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
3. Văn bản đề nghị xây dựng Chương trình lập quy phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian trình văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Chương trình lập quy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Nội dung dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
đ) Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản;
e) Thời điểm ban hành văn bản.
g) Đối với nội dung dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì ngoài những yêu cầu được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 5 Điều này còn phải thể hiện cơ quan trình văn bản và cơ quan thẩm tra văn bản.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
7. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh những văn bản đã dự kiến.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình; trong trường hợp đề nghị bổ sung vào chương trình thì nội dung Tờ trình phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 của quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
1. Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định trong quyết định ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên tham gia soạn thảo. Bộ phận pháp chế của cơ quan chủ trì soạn thảo tham gia vào quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm về việc bảo đảm quy trình, thủ tục soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định này.
b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c) Xây dựng đề cương, tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản. Trong quá trình soạn thảo cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức phù hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để chỉnh lý dự thảo văn bản.
g) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến dự thảo.
h) Gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
k) Xác định nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính để tiến hành việc tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; lấy ý kiến thẩm định của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản trước khi gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định.
l) Cung cấp đầy đủ các yêu cầu của cơ quan thẩm định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình xây dựng và trình dự thảo văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 10. Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản
1. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
d) Các hình thức khác tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là đối với những văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực điều chỉnh, những vấn đề mới, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
b) Đối với dự thảo chỉ thị phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức trực tiếp liên quan.
3. Lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản:
Cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động (đối tượng trực tiếp thi hành) của văn bản đối với các văn bản sau:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhóm đối tượng trên địa bàn của địa phương;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa bàn;
đ) Ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
4. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính, thì ngoài việc tuân thủ các quy định về lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến thẩm định của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 11. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản
1. Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn bản bao gồm:
a) Công văn yêu cầu góp ý kiến: Nội dung công văn yêu cầu đóng góp cần xác định những vấn đề cần lấy ý kiến.
b) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản là nghị quyết;
d) Dự thảo nghị quyết, quyết định hoặc chỉ thị;
đ) Các tài liệu, văn bản do các cơ quan cấp trên ban hành được cơ quan soạn thảo sử dụng làm cơ sở để xây dựng dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Các ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên quan phải gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ ngày đưa dự thảo văn bản đến các đối tượng được lấy ý kiến góp ý.
Điều 12. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý; nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến để chỉnh lý vào dự thảo văn bản đối với các ý kiến góp ý phù hợp với quy định của pháp luật; đối với các ý kiến góp ý không phù hợp thì không tiếp thu chỉnh lý vào dự thảo văn bản nhưng phải có giải trình rõ lý do trong tờ trình.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm tra, Hội đồng nhân dân tỉnh tham khảo.
Điều 13. Đề nghị thẩm định dự thảo văn bản
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để yêu cầu thẩm định. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp.
2. Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
Tờ trình là dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì ngoài dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung tờ trình phải đảm bảo các yêu cầu: nêu được sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; nội dung chính của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Về dự thảo văn bản: dự thảo văn bản gửi đến Sở Tư pháp yêu cầu thẩm định phải là dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh sau khi tiếp thu các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản.
c) Bản tổng hợp ý kiến do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp đối với dự thảo văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan như: bản sao văn bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên (Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, …..) liên quan đến việc soạn thảo dự thảo văn bản và các tài liệu khác.
đ) Các biểu mẫu đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, văn bản tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Tư pháp không tiếp nhận, thẩm định đối với hồ sơ đề nghị thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; chưa có văn bản ý kiến góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.
Điều 14. Thẩm định dự thảo văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo của quy định này và các quy định khác có liên quan, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
3. Phạm vi thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều này, thì trong văn bản thẩm định còn thể hiện nội dung thẩm định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; tổ chức họp trao đổi với cơ quan soạn thảo trong quá trình tiến hành thẩm định dự thảo văn bản.
5. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để xử lý; trường hợp chưa thống nhất ý kiến thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra nội dung đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Trình dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp xem xét.
2. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung của tờ trình gồm: sự cần thiết ban hành văn bản, nội dung chính của dự thảo, giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì ngoài tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo phải có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 17. Xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy trình được quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khi hồ sơ trình đã có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 19. Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, đăng và phát sóng nội dung văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành văn bản trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan, đơn vị được ghi tại “Nơi nhận” của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Văn bản đăng công báo có giá trị như bản gốc.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Vĩnh Long trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và truyền hình Vĩnh Long có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm mục đích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung văn bản quy phạm pháp luật đến các đối tượng có liên quan.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ngoài việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đồng thời gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác tự kiểm tra, tập hợp, hệ thống hoá văn bản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP HUYỆN
Điều 20. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo nghị quyết do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của quy định này.
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý.
2. Việc lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
3. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản.
a) Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của quy định này;
b) Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Cơ quan, tổ chức được gửi văn bản lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo ký, phát hành văn bản lấy ý kiến góp ý. Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì thời hạn là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu góp ý của cơ quan soạn thảo.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi để lấy ý kiến của Phòng Tư pháp. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp ý vào dự thảo văn bản về các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 22. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Phòng Tư pháp. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo trong việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 23. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 24. Trình dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Văn bản thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 26. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân cấp huyện; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP XÃ
Điều 27. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức soạn thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công và chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo văn bản, tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, của nhân dân tại địa phương.
2. Việc soạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp.
Điều 28. Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các ấp, khóm trên địa bàn quản lý về dự thảo văn bản bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Thông qua các cuộc họp của ấp, khóm.
b) Khảo sát bằng phiếu hoặc phỏng vấn.
c) Gửi dự thảo văn bản đến một số hộ gia đình hoặc ấp, khóm để lấy ý kiến.
d) Các hình thức thích hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cho phù hợp với tính chất, điều kiện của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các ấp, khóm trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
đ) Ngoài các quy định tạc các điểm a, b, c, d nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
3. Văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải được lấy ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm có ý kiến về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Thành viên của Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Hội đồng nhân dân cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự, thủ tục tại Quy định này.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình của nội bộ cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm bố trí cán bộ có năng lực, trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do ngành mình quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
b) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền.
3. Quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định 19/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 8Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Thông tư liên tịch 47/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Hiến pháp 2013
- 9Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 10Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định 19/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 14Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 15Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 11/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực