- 1Quyết định 01/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 3Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2011/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 25 tháng 7 năm 2011 |
VỀ QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03.12.2004;
Căn cứ Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08.6.2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét Tờ trình số 14/TTr-STP ngày 18.7.2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 132/2008/QĐ-UBND ngày 12.9.2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này được áp dụng đối với các loại văn bản:
- Văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành dưới dạng Quyết định, Chỉ thị;
- Nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp trình.
Các Nghị quyết do các Ban của HĐND hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trình HĐND ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản này.
Điều 2. Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL phải do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo đúng trình tự, thủ tục do Luật định. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và hình thức của một văn bản QPPL.
Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải được công chức Tư pháp - Hộ tịch cùng cấp tham gia soạn thảo hoặc tham gia đóng góp ý kiến bằng văn bản.
Dự thảo văn bản QPPL của tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
3. Văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp sau khi ban hành phải được niêm yết, đăng báo và Công báo theo quy định pháp luật.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP
Điều 3. Lập, thông qua chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh
1. Hàng năm, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh tiến hành rà soát, dự kiến văn bản QPPL sẽ trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong năm kế tiếp và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 01/12.
2. Trên cơ sở tổng hợp đề nghị của các ngành, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.
Chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh được thông qua tại phiên họp đầu năm của UBND tỉnh. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
4. Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, văn bản QPPL của Trung ương hoặc do điều kiện thực tế ở địa phương.
Điều 4. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của tỉnh, cấp huyện
1. Phân công cơ quan soạn thảo văn bản QPPL.
Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ quan trọng của văn bản, UBND tỉnh, UBND cấp huyện có thể trực tiếp soạn thảo hoặc phân công cơ quan chuyên môn cùng cấp chủ trì soạn thảo.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Ban soạn thảo có sự tham gia của đại diện cơ quan tư pháp; đại diện các cơ quan chuyên môn hoặc Ban có liên quan của HĐND (đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình HĐND).
2. Xây dựng dự thảo văn bản QPPL
Quá trình xây dựng dự thảo văn bản QPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện các nội dung công việc sau:
- Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đối với các vấn đề liên quan đến dự thảo;
- Nghiên cứu các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về vấn đề được phân công dự thảo; chú ý đến quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
- Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến nhân dân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
3. Thẩm định về mặt pháp lý dự thảo văn bản QPPL
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định văn bản đến cơ quan tư pháp cùng cấp.
a) Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
+ Công văn đề nghị thẩm định;
+ Tờ trình UBND về dự thảo văn bản QPPL;
+ Dự thảo văn bản QPPL đã chỉnh sửa;
+ Tổng hợp các ý kiến tham gia đóng góp, các vấn đề cần thảo luận về nội dung của Dự thảo;
+ Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan.
b) Thời gian thẩm định:
- Chậm nhất 15 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ về cơ quan tư pháp cùng cấp tiến hành thẩm định.
Trường hợp cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ đề nghị thẩm định không đảm bảo theo đúng quy định, cơ quan tư pháp trả lại hồ sơ cho cơ quan soạn thảo để hoàn thiện.
- Chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm thẩm định bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để chỉnh sửa, lập hồ sơ trình UBND.
Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
+ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
+ Tính khả thi của dự thảo văn bản (nếu cần thiết).
c) Thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính
Dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi cơ quan Tư pháp thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08.6.2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Việc thẩm định thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 11, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
- Tờ trình UBND;
- Dự thảo văn bản QPPL;
- Văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp cùng cấp;
- Ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan;
- Danh mục các văn bản làm căn cứ ban hành văn bản QPPL;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Khi nhận được hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến, Văn phòng UBND có trách nhiệm xem xét, yêu cầu chỉnh lý lần cuối và gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
5. Thông qua và ban hành văn bản QPPL.
a) Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND trình:
- UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Dự thảo Nghị quyết được UBND quyết định trình ra HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành;
- UBND trực tiếp hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo Nghị quyết và dự thảo Tờ trình của UBND để báo cáo HĐND thông qua tại kỳ họp.
- Thủ tục, trình tự trình và thông qua dự thảo Nghị quyết HĐND tại kỳ họp được thực hiện cụ thể theo quy định tại mục 1, mục 2, Chương III, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
b) Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
- Việc xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
+ Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
+ UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
- Sau khi tập thể UBND biểu quyết thông qua dự thảo, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay.
Văn phòng UBND tỉnh hoặc Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện có trách nhiệm phát hành và quản lý văn bản đã ban hành theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
Trường hợp dự thảo văn bản QPPL không được thông qua thì hồ sơ được gửi trả cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đề chỉnh sửa lại theo ý kiến chỉ đạo của UBND.
Điều 5. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của cấp xã
1. Phân công dự thảo văn bản QPPL cấp xã
Dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, khu phố về dự thảo văn bản QPPL bằng các hình thức thích hợp.
2. Tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL:
a) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham gia soạn thảo hoặc đóng góp ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị về những vấn đề sau:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
b) Tổ chức, cá nhân được phân công dự thảo văn bản QPPL ở cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
3. Thông qua dự thảo văn bản QPPL của cấp xã:
a) Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã:
- Chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND;
- Việc xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo quy định cụ thể tại Điểm 3, Điều 34, Chương III, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
b) Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã:
- Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
- Việc xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo;
+ UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch UBND thay mặt (hoặc uỷ quyền Phó Chủ tịch UBND ký thay) ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.
Điều 6. Đăng Công báo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo tỉnh văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh.
2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được đăng Công báo theo quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
Điều 7. Niêm yết văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã được niêm yết chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và tại các địa điểm khác theo quyết định của Chủ tịch UBND cùng cấp.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, cán bộ văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
4. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết phải là bản chính.
Điều 8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND phải được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh được hệ thống hóa định kỳ hàng năm và 05 (năm) năm theo chuyên đề, lĩnh vực.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được định kỳ hệ thống hóa phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
4. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp UBND cấp xã rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
Điều 9. Trách nhiệm các cơ quan
1. Văn phòng HĐND, UBND các cấp:
Chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND -UBND, các quy định của tỉnh trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL. Thực hiện nghiêm túc việc công bố văn bản, niêm yết văn bản QPPL theo đúng quy định pháp luật.
Thường xuyên tiến hành việc kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện và chất lượng ban hành văn bản; định kỳ báo cáo HĐND, UBND.
2. Cơ quan tư pháp các cấp:
Có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong hoạt động ban hành, xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn; tiến hành thẩm định về mặt pháp lý dự thảo văn bản QPPL; thường xuyên thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo thẩm quyền.
3. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản:
Có trách nhiệm với cơ quan tư pháp cùng cấp và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức soạn thảo văn bản; thực hiện nghiêm túc quy định về việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan tư pháp cùng cấp theo quy định pháp luật trước khi trình UBND thông qua.
Đối với cấp tỉnh, định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh dự kiến chương trình ban hành văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Tham mưu giúp UBND cùng cấp trong việc dự trù kinh phí đảm bảo hoạt động ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương và của tỉnh; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
Sở Tài chính giúp UBND tỉnh trong việc quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL của các cấp, các ngành theo nội dung Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 20.5.2008 của UBND tỉnh về quy định về mức chi cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng:
Thường xuyên thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Tích cực tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân hoặc tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL khi có yêu cầu.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các quy định này được biểu dương, khen thưởng. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xem xét, xử lý kỷ luật.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 4Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 01/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 8Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 166/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 86/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 01/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 6Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 6Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 86/2011/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 86/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực