Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 03 tháng 3 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh DQTV 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh DQTV;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP/BKH&ĐT-BTC- BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ;
Theo góp ý của Sở Kế hoạch & Đầu tư taị Công văn số 228/KH-XV ngày 25/8/2005, Sở Tài chính tại Công văn số 1953/CV-STC/NS ngày 30/9/2005, Sở lao động - Thương binh & Xã hội tại Công văn số 573/LĐTBXH ngày 07/9/2005, Sở Tư pháp tại Công văn số 06/TĐ-STP ngày 24/01/2006 và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 14/TT-BCH ngày 06/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã trọng điểm quốc phòng - an ninh.
2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt (Gồm dân quân tự vệ bộ binh, DQTV binh chủng và DQTV biển).
3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi (Gồm cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ DQTV và công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1, điều 2 Pháp lệnh DQTV) được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại điều 19, Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền).
1. Nơi làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác của Xã đội theo quy định tại khoản 2, điều 15 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
1.1. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện và thị xã (sau đây gọi chung là Xã đội) có nơi làm việc riêng bố trí trong khuôn viên trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, có đủ diện tích để làm việc và nơi nghỉ cho lực lượng dân quân trực SSCĐ thường xuyên và trực tăng cường. Các xã, phường, thị trấn trọng điểm phải có bếp ăn cho lực lượng dân quân trực.
- Trên cơ sở nơi làm việc của xã đội đã có ở từng địa phương, những xã, phường, thị trấn đã xây dựng bố trí nơi làm việc cho xã đội mà còn thiếu diện tích sử dụng cho nhiệm vụ công tác xã đội sẽ được xây dựng thêm để bảo đảm phục vụ hoặc xây dựng trụ sở riêng tuỳ theo tình hình cụ thể.
Từ năm 2006 - 2010 mỗi năm bảo đảm xây dựng thêm, xây dựng mới nơi làm việc của xã đội cho 20% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Tập trung xây dựng trước cho 1 số xã biên giới, xã đảo, xã, phường, thị trấn trọng điểm, các xã, phường mới thành lập và các xã, thị trấn của huyện Núi Thành đang thực hiện xây dựng điểm vững mạnh toàn diện của Quân khu.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh lập kế hoạch và mô hình nhà làm việc của xã đội với quy mô phù hợp, để tham mưu bố trí lồng ghép các nguồn kinh phí triển khai xây dựng trong kế hoạch hằng năm.
1.2. Các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ công tác của Xã đội, gồm: biển hiệu, biển chức danh của Xã đội, bàn ghế, bảng, tủ súng, tủ tài liệu, giấy bút, áo mưa, ủng, đèn pin và các vật dụng cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 7, Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Năm 2006, bắt đầu thực hiện việc bảo đảm nơi làm việc, các trang thiết bị phục vụ công tác xã đội.
2. Nơi nghỉ, vật chất đảm bảo cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 24 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
2.1. Nơi nghỉ: Nhà nghỉ, bếp, công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt.
2.2. Các doanh cụ cần thiết như: Đồ dùng cấp dưỡng, giường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế, thời gian sử dụng 03 năm.
2.3. Phương tiện nghe nhìn (Đài, Tivi), thời gian sử dụng 03 năm; phương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu hoả) đủ để bảo đảm sinh hoạt.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiến hành khảo sát và lập kế hoạch đảm bảo nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác của Xã đội và lập dự toán bổ sung vật chất cho dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định tổ chức thực hiện bảo đảm theo khả năng cân đối của ngân sách trong kế hoạch hằng năm.
Điều 3. Trang phục của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt
Trang phục của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ theo quy định tại điều 23 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được quy định, như sau:
1. Tiêu chuẩn:
1.1. Xã đội trưởng, Chính trị viên, Xã đội phó, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức), được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ cơ động, được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
1.3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp trang phục và được sử dụng quân trang dùng chung, như sau:
1.3.1. Từ đủ 06 tháng đến dưới 09 tháng được cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 bộ quần áo lót, 01 khăn mặt, 01 tấm ni lông đi mưa, 01 phù hiệu dân quân tự vệ.
1.3.2. Từ đủ 09 tháng đến 01 năm được cấp 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải,
02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 01 tấm ni lông đi mưa, 01 phù hiệu dân quân tự vệ.
1.3.3. Quân trang dùng chung, bao gồm: Chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 05 năm; chiếu, thời hạn sử dụng 01 năm.
1.4. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ. Đối với các xã biên giới, đảo Cù Lao Chàm được cấp thêm 01 bộ trang phục sử dụng trong 05 năm.
2. Chất lượng quần áo, mũ mềm:
2.1. Quần áo của cán bộ Xã đội, Ban chỉ huy cơ quan, tổ chức được may bằng vải Kaki hoặc vải Gabadin Việt Nam.
2.2. Quần áo của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt được may bằng vải Ka ki.
2.3. Mũ mềm được may bằng vải Gabadin len Việt Nam.
3. Quân trang dùng chung giao cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ quản lý sử dụng tại nơi làm nhiệm vụ và phải bàn giao lại sau khi hết thời gian làm nhiệm vụ, nếu làm mất, làm hỏng phải bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tương đương với giá trị hiện vật tại thời điểm bàn giao.
4. Việc bảo đảm trang phục của cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt thực hiện hoàn thành cho 100% cán bộ, chiến sỹ có trang phục kể từ kế hoạch năm 2006.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 4. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ:
Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là phụ cấp trách nhiệm) theo quy định tại điều 21 Nghị định số: 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được quy định, như sau:
1. Điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
1.1. Có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, điều 15 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ;
1.2. Được người chỉ huy cấp trên trực tiếp đánh giá đã hoàn thành nhiệm vụ trách nhiệm quản lý Chỉ huy đơn vị được giao.
1.3. Đối với Thôn đội trưởng, Tổ đội trưởng, (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ Tổ trưởng hoặc Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ nếu thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) tổ chức tổ hoặc Tiểu đội hoặc Trung đội dân quân tại chỗ thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm Thôn đội trưởng; trường hợp thôn tổ chức Trung đội dân quân tại chỗ thì các Tiểu đội trưởng thuộc Trung đội dân quân tại chỗ được hưởng phụ cấp trách nhiệm Tiểu đội trưởng.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điều 21 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ.
* Mức phụ cấp trách nhiệm hằng quý bằng hệ số so với lương tốt thiểu.
- Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25
- Trung đội trưởng, thôn đội trưởng và tương đương: 0,30
- Trung đội trưởng DQCĐ: 0,45
- Phó Đại đội trưởng và tương đương: 0,35
- Đại đội trưởng và tương đương: 0,40
- Phó Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,45
- Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,50
- Xã đội phó và phó CHT BCHQS cơ quan, tổ chức: 0,55
- XĐT, CTV xã đội, CHT, CTV BCHQS cơ quan, tổ chức: 0,60
3. Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
3.1. Thời gian hưởng phụ cấp tính từ ngày cán bộ dân quân tự vệ có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp cả quý, giữ chức vụ từ 30 ngày đến dưới 45 ngày trong quý thì được hưởng 1/2 phụ cấp chức vụ của quý đó.
3.2. Cán bộ dân quân tự vệ đang giữ chức vụ Chỉ huy đơn vị khi có sự thay đổi chức vụ, nếu giữ chức vụ mới từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp chức vụ mới cả quý, nếu giữ chức vụ mới dưới 45 ngày trong quý thì quý đó được hưởng phụ cấp của chức vụ cũ.
4. Phụ cấp trách nhiệm được trả một lần vào tháng cuối của quý, do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ
Khi thực hiện nhiệm vụ dân quân tự vệ được hưởng các chế độ trợ cấp quy định tại điều 24, 25 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, điều 24 Nghị định số 184/2004/NĐ- CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ, được quy định như sau:
1. Đối với Dân quân:
1.1. Được trợ cấp ngày công lao động theo mức 0,04 so với lương tối thiểu; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi.
1.2. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn của hạ sĩ quan - binh sĩ bộ binh theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1.3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số : 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định xuất và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
- Mức 1 có giá trị = 2.000đ
- Mức 2 có giá trị = 3.000đ
- Mức 3 có giá trị = 4.500đ
- Mức 4 có giá trị = 6.000đ
Khi có thay đổi chế độ bồi dưỡng sẽ thực hiện theo hướng dẫn mới.
2. Đối với tự vệ: Cán bộ chiến sỹ tự vệ trong thời gian huấn luyện và làm nhiệm vụ tại khoản 1, 2 và 3 điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ chiến sỹ tự vệ làm việc trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe, bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ nếu vượt quá thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm thì số thời gian vượt trội được trợ cấp ngày công lao động theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1, điều 5 của Quy định này.
4. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung huấn luyện, làm nhiệm vụ quân sự, được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho dân quân tự vệ theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 6. Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết:
Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, điều 26 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện được hưởng: Dân quân tự vệ bị ốm đau, chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ khi nhận nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp vì lý do say rượu hoặc dùng chất ma tuý và các chất kích thích huỷ hoại sức khoẻ thì không được hưởng chế độ này.
2. Chế độ được hưởng:
2.1. Trường hợp bị ốm đau: Được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn của hạ sĩ quan - binh sĩ điều trị tại bệnh viện, bệnh xá theo quy định của Bộ Quốc phòng (theo quy định hiện hành là 18.000đ/người/ngày, sẽ điều chỉnh khi mức tiền ăn của Hạ sỹ quan, binh sỹ điều trị tại bệnh viện, bệnh xá được tăng lên theo quy định của Bộ Quốc phòng). Thời gian được hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 15 ngày/năm.
2.2. Trường hợp bị chết: Gia đình được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu.
3. Thủ tục, hồ sơ trợ cấp ốm đau do Xã đội nơi quản lý cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Huyện đội, Thị đội thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Huyện đội) đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:
3.1. Đơn đề nghị trợ cấp của đối tượng hoặc gia đình đối tượng (nếu bị chết): Nếu là dân quân, đơn đề nghị trợ cấp phải có ý kiến của Xã đội, xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, báo cáo thẩm định của Huyện đội; nếu là tự vệ, đơn đề nghị trợ cấp phải có ý kiến của Ban chỉ huy quân sự và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, báo cáo thẩm định của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
3.2. Bệnh án, đơn thuốc, giấy xuất viện, hoá đơn thu tiền phiếu xét nghiệm các loại.
3.3. Giấy chứng tử (nếu bị chết) của cơ sở y tế đã điều trị.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp cho dân quân tự vệ bị ốm đau, chết theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ bị tai nạn:
1. Dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định như sau:
1.1. Trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan trong khi huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ (gọi tắt là trợ cấp nguyên nhân khách quan, ký hiệu: TCKQ).
1.1.1. Điều kiện được hưởng:
a) Bị tai nạn trong khi huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ tại nơi làm việc, kể cả ngoài giờ huấn luyện, làm nhiệm vụ theo yêu cầu nhiệm vụ;
b) Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người Chỉ huy có thẩm quyền;
c) Tai nạn trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở.
1.1.2. Chế độ được hưởng:
a) Được thanh toán các khoản chi phí y tế trong thời gian vận chuyển, sơ cứu, cấp cứu, điều trị ổn định thương tật cho đến khi xuất viện (kể cả tái phát) và được Huyện đội giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền; được trợ cấp tiền ăn, được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn của hạ sĩ quan - binh sĩ điều trị tại bệnh viện, bệnh xá theo quy định của Bộ Quốc phòng (theo quy định hiện hành là 18.000đ/người/ ngày), thời gian được hưởng không quá 15 ngày.
b) Bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động, được trợ cấp một lần ít nhất bằng 1,5 tháng lương tối thiểu; nếu bị suy giảm từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương tối thiểu.
Cách tính trợ cấp: Cách tính trợ cấp một lần theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối với dân quân tự vệ ban hành kèm theo theo Quy định này (Phụ lục 1).
TCKQ = 1,5 + [(a - 10%) x 0,4] ; Trong đó:
- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính tháng lương tối thiểu);
- 1,5: Mức trợ cấp khi suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 10%;
- a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn;
- 0,4: Hệ số trợ cấp khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
c) Bị suy giảm từ 81% trở lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân quân tự vệ, ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu.
d) Nếu bị chết, ngoài chế độ trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 tháng lương tối thiểu, gia đình được trợ cấp 05 tháng lương tối thiểu.
1.2. Trợ cấp tai nạn do nguyên nhân chủ quan trong khi huấn luyện làm nhiệm vụ (gọi tắt là trợ cấp nguyên nhân chủ quan, ký hiệu: TCCQ).
1.2.1. Điều kiện được hưởng trợ cấp:
a) Bị tai nạn trong các trường hợp như quy định tại tiết 1.1.1 điểm 1.1 khoản 1, điều 7 Quy định này nhưng do lỗi trực tiếp của dân quân tự vệ theo kết luận của Biên bản thẩm tra tai nạn.
b) Bị tai nạn trong các trường hợp rủi ro được gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ hoặc không xác định được nguyên nhân gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm nhiệm vụ.
1.2.2. Chế độ trợ cấp:
a) Được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại a tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1, điều 7 của Quy định này.
b) Bị suy giảm từ 05% đến 10% khả năng lao động được trợ cấp một lần ít nhất bằng 0,6 tháng lương tối thiểu; nếu bị suy giảm từ trên 10% đến dưới 81% mức trợ cấp bằng 0,4 lần mức trợ cấp do nguyên nhân khách quan ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động nêu trên.
Cách tính trợ cấp một lần theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối với dân quân ban hành kèm theo Quy định này (Phụ lục 1)
TCCQ = TCKQ x 0,4 ; Trong đó:
- TCCQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân chủ quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính tháng lương tối thiểu);
- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan;
- 0,4: Hệ số tỷ lệ mức trợ cấp so với mức trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan tương ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động.
c) Bị suy giảm từ 81% trở lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân quân tự vệ, ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu.
d) Nếu bị chết, ngoài chế độ trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu, gia đình được trợ cấp 03 tháng lương tối thiểu.
1.3. Việc trợ cấp được thực hiện từng lần, tai nạn xảy ra lần nào thì thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn xảy ra trước đó.
1.4. Dân quân tự vệ bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định số: 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/1999 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật.
1.5. Thủ tục hồ sơ trợ cấp tai nạn do Huyện đội nơi quản lý cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Tỉnh đội đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:
1.5.1. Biên bản điều tra tai nạn: Do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập hoặc cơ quan công an (nếu là tai nạn trên đường đi và về); biên bản phải ghi đầy đủ theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều 25 Nghị định số : 184/2004/NĐ- CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ.
1.5.2. Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
1.5.3. Giấy chứng tử do Uỷ ban nhân dân huyện cấp (nếu bị chết)
1.5.4. Báo cáo thẩm định của Huyện đội; công văn đề nghị của Tỉnh đội.
1.6. Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp tai nạn cho dân quân tự vệ, tiền mai táng và tiền trợ cấp cho gia đình dân quân tự vệ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tự vệ có tham gia bảo hiểm xã hội khi bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số : 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và do quỹ bảo hiểm chi trả.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị thương, hy sinh:
Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị thương, hy sinh theo quy định tại điều 26 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được quy định, như sau:
1. Đối với Dân quân tự vệ bị thương.
1.1. Điều kiện dân quân tự vệ được xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh:
1.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị thương.
1.1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị thương.
1.2. Hồ sơ xét công nhận người hưởng chính sách như thương binh:
1.2.1. Giấy chứng nhận bị thương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).
1.2.2. Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương.
1.2.3. Biên bản giám định thương tật do Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
1.2.4. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp thương tật.
1.2.5. Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
1.2.6. Biên bản xảy ra sự việc nếu bị thương trong trường hợp quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1, điều 8 của Quy định này, do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý dân quân tự vệ lập. Trường hợp bị thương do đấu tranh chống các loại tội phạm, ngoài biên bản xảy ra sự việc còn kèm theo bản xác nhận của cơ quan công an thụ lý vụ án.
1.3. Hồ sơ người hưởng chính sách như thương binh do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội lập, sau đó chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.4. Giải quyết quyền lợi đối với người hưởng chính sách như thương binh.
1.4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, giải quyết quyền lợi theo chế độ, như sau:
a) Người có thương tật từ 20% trở xuống thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp một lần, mức trợ cấp theo quy định tại điều 31 Nghị định số : 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 28/CP).
b) Người có thương tật từ 21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội ra quyết định: Cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; trợ cấp thương tật; cấp phiếu lập trợ cấp thương tật.
1.4.2. Trợ cấp thương tật một lần, thương tật hàng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh, tính từ ngày Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền kết luận thương tật theo quy định tại điều 29 Nghị định 28/CP.
1.4.3. Sau khi hoàn tất thủ tục giải quyết quyền lợi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh - Liệt sỹ và Người có công) để đăng ký Số quản lý, đối chiếu bản trích lục để lưu trữ, còn hồ sơ sẽ chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý và giải quyết quyền lợi.
2. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ hy sinh.
2.1. Điều kiện dân quân tự vệ được công nhận là liệt sỹ:
2.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị hy sinh;
2.1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị hy sinh.
2.2. Hồ sơ xét công nhận liệt sỹ, gồm:
2.2.1. Giấy báo tử và thẩm quyền ký giấy báo tử
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy báo tử đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Trường hợp dân quân tự vệ phối hợp với Bộ đội thì do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên ký giấy báo tử.
2.2.2. Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sỹ của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.2.3. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.
2.2.4. Biên bản xảy ra sự việc, nếu hy sinh trong trường hợp quy định tại tiết
2.1.2 điểm 2.1 khoản 2 điều 8 của Quy định này do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập.
2.3. Thẩm quyền lập hồ sơ liệt sỹ:
2.3.1. Đối với trường hợp quy định tại a tiết 2.2.1. điểm 2.2 khoản 2, điều 8 của Quy định này thì Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội lập hồ sơ, chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành. Đồng thời đăng ký, quản lý danh sách liệt sỹ và gia đình liệt sỹ; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo cấp xã tổ chức lễ báo tử, giải quyết mọi quyền lợi đối với gia đình liệt sỹ.
2.3.2. Đối với những trường hợp quy định tại b và c tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản
2 điều 8 của Quy định này thì cơ quan, đơn vị quản lý dân quân tự vệ lập hồ sơ chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành.
3. Trợ cấp thương tật một lần, hàng tháng cho người hưởng chính sách như thương binh, tiền tuất cho gia đình liệt sỹ dân quân tự vệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 9. Ngân sách Nhà nước đảm bảo các chế độ chính sách cho công tác dân quân tư vệ theo phân cấp về nhiệm vụ chi ngân sách quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ:
1. Hằng năm căn cứ vào nhiệm vụ công tác DQTV của địa phương Xã đội, Huyện đội, Tỉnh đội lập dự toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ của cấp mình báo cáo cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp và Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập). Hằng năm Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức lập dự toán ngân sách cho công tác tự vệ báo cáo lãnh đạo các Bộ, ngành xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của bộ, ngành mình để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách.
3. Chế độ, chính sách của lực lượng tự vệ tại các cơ quan, tổ chức do cơ quan, tổ chức đó tự đảm bảo;
4. Kinh phí đảm bảo công tác tự vệ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo các Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện đúng các nội dung của quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc, các địa phương, cơ quan, tổ chức phản ảnh kịp thời về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
BẢNG TÍNH MỨC TRỢ CẤP ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Mức suy giảm khả năng lao động (%) | Mức trợ cấp ít nhất TCKQ (tháng lương tối thiểu) | Mức trợ cấp ít nhất TCCQ (tháng lương tối thiểu) |
01 | 05-10 | 1,50 | 0,60 |
02 | 11 | 1,90 | 0,76 |
03 | 12 | 2,30 | 0,92 |
04 | 13 | 2,70 | 1,08 |
05 | 14 | 3,10 | 1,24 |
06 | 15 | 3,50 | 1,40 |
07 | 16 | 3,90 | 1,56 |
08 | 17 | 4,30 | 1,72 |
09 | 18 | 4,70 | 1,88 |
10 | 19 | 5,10 | 2,04 |
11 | 20 | 5,50 | 2,20 |
12 | 21 | 5,90 | 2,36 |
13 | 22 | 6,30 | 2,52 |
14 | 23 | 6,70 | 2,68 |
15 | 24 | 7,10 | 2,84 |
16 | 25 | 7,50 | 3,00 |
17 | 26 | 7,90 | 3,16 |
18 | 27 | 8,30 | 3,32 |
19 | 28 | 8,70 | 3,48 |
20 | 29 | 9,10 | 3,64 |
21 | 30 | 9,50 | 3,80 |
22 | 31 | 9,90 | 3,96 |
23 | 32 | 10,30 | 4,12 |
24 | 33 | 10,70 | 4,28 |
25 | 34 | 11,10 | 4,44 |
26 | 35 | 11,50 | 4,60 |
27 | 36 | 11,90 | 4,76 |
28 | 37 | 12,30 | 4,92 |
29 | 38 | 12,70 | 5,08 |
30 | 39 | 13,10 | 5,24 |
31 | 40 | 13,50 | 5,40 |
32 | 41 | 13,90 | 5,56 |
33 | 42 | 14,30 | 5,72 |
34 | 43 | 14,70 | 5,88 |
35 | 44 | 15,10 | 6,04 |
36 | 45 | 15,50 | 6,20 |
37 | 46 | 15,90 | 6,36 |
38 | 47 | 16,30 | 6,52 |
39 | 48 | 16,70 | 6,68 |
40 | 49 | 17,10 | 6,84 |
41 | 50 | 17,50 | 7,00 |
42 | 51 | 17,90 | 7,16 |
43 | 52 | 18,30 | 7,32 |
44 | 53 | 18,70 | 7,48 |
45 | 54 | 19,10 | 7,64 |
46 | 55 | 19,50 | 7,80 |
47 | 56 | 19,90 | 7,96 |
48 | 57 | 20,30 | 8,12 |
49 | 58 | 20,70 | 8,28 |
50 | 59 | 21,10 | 8,44 |
51 | 60 | 21,50 | 8,60 |
52 | 61 | 21,90 | 8,76 |
53 | 62 | 22,30 | 8,92 |
54 | 63 | 22,70 | 9,08 |
55 | 64 | 23,10 | 9,24 |
56 | 65 | 23,50 | 9,40 |
57 | 66 | 23,90 | 9,56 |
58 | 67 | 24,30 | 9,72 |
59 | 68 | 24,70 | 9,88 |
60 | 69 | 25,10 | 10,04 |
61 | 70 | 25,50 | 10,20 |
62 | 71 | 25,90 | 10,36 |
63 | 72 | 26,30 | 10,52 |
64 | 73 | 26,70 | 10,68 |
65 | 74 | 27,10 | 10,84 |
66 | 75 | 27,50 | 11,00 |
67 | 76 | 27,90 | 11,16 |
68 | 77 | 28,30 | 11,32 |
69 | 78 | 28,70 | 11,48 |
70 | 79 | 29,10 | 11,64 |
71 | 80 | 29,50 | 11,80 |
72 | 81đến tử vong | 30,00 | 12,00 |
- 1Quyết định 62/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác bảo đảm chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 3Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- 4Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị định 55/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh người tàn tật
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 10Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
- 11Thông tư liên tịch 23/2004/TTLT/BTC-BQP hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng do Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- 12Quyết định 62/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 14Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND quy định công tác bảo đảm và chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 11/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra