- 1Quyết định 41/2003/QĐ-UB về điều tiết số thu tiền đền bù đất công cho ngân sách quận - huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 23/2004/TTLT/BTC-BQP | Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2004 |
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng như sau:
1. Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực quốc phòng bao gồm: Chi cho công tác quốc phòng thuộc nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Nghị định số 10/204/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ;
- Chi cho công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 5 và Khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ; khoản chi này được tính trong ngân sách của các cơ quan trung ương và các địa phương.
2. Thu ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
- Các khoản thu ngân sách từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng; từ các đơn vị sử dụng ngân sách tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Thu xử phạt vi phạm vi phạm hành chính, tiền phạt được để lại theo chế độ hiện hành; thu thanh lý tài sản cố định; thu thanh xử lý vũ khí, trang bị và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu, chi trong lĩnh vực quốc phòng được hạch toán bằng đồng Việt
4. Các khoản thu được để lại để thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, được quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 phải được tổng hợp, báo cáo trong dự toán thu chi ngân sách hàng năm của đơn vị, báo cáo Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ. Việc sử dụng nguồn thu phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
5. Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra Quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) vào ngân sách Nhà nước theo quy định của phápluật.
b) Quản lý, sử dụng các khoản kinh phí do nhà nước cấp, hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả;
c) Tổ chức, hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán việc thu nộp ngân sách và việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của chế độ kế toán nhà nước, Mục lục ngân sách Nhà nước, những quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và tại Thông tư này.
7. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách và quản lý tài sản nhà nước đối với Bộ Quốc phòng và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Những nội dung không hướng dẫn trong Thông tư này về lập, chấp hành, quyết toán chi Đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, chi Chương trình, mục tiêu quốc gia thực hiện theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và các địa phương có nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
II. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
1. Công tác hướng dẫn lập dự toán ngân sách Nhà nước và thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách Nhà nước:
1.1. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập và dự toán ngân sách Nhà nước. Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho Bộ Quốc phòng bao gồm tổng mức và từng lĩnh vực chi ngân sách.
1.2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số dự kiến giao dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu cụ thể về nhiệm vụ quốc phòng, Bộ Quốc phòng thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 và đơn vị dự toán cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1 theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 theo nguyên tắc số dự kiến giao cho các đơn vị dự toán phải phù hợp về tổng mức và cơ cấu với số dự kiến giao dự toán ngân sách Nhà nước được Bộ Tài chính thông báo.
1.3. Các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao dự toán theo nguyên tắc:
- Cấp trên hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho cấp dưới trực tiếp;
- Số dự kiến giao cho đơn vị dự toán cấp dưới phải phù hợp về tổng mức và cơ cấu với số dự kiến giao ngân sách được cấp trên trực tiếp thông báo.
2. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách:
2.1. Dự toán ngân sách phải lập đầy đủ các khoản thu, chi kể cả các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định và chi tiết các khoản chi từ nguồn thu này; đúng chính sách, chế độ và được tính toán theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.2. Dự toán ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu, thời hạn quy định tại Thông tư này, Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
2.3. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới và phân tích theo nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.
2.4. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh chi tiết cơ sở, căn cứ tính toán từng khoản thu, chi; phân tích,so sánh với số ước thực hiện và số dự kiến giao dự toán ngân sách. Đối với những khoản chi có yêu cầu bảo mật cao, dự toán chỉ ghi số tổng hợp, không thuyết minh chi tiết.
Căn cứ Quyết định số 41/2003/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ "Về Danh mục bí mật nhà nước thuộc phạm vi quốc phòng" và Quyết định số 48/2003/QĐ-BQP ngày 08 tháng 5 năm 2003 của Bộ Quốc phòng "Về Danh mục bí mật nhà nước độ Mật thuộc phạm vi quốc phòng", Liên Bộ hướng dẫn những khoản chi có yêu cầu bảo mật cao trong lĩnh vực quốc phòng như sau:
a) Các khoản chi liên quan đến quân số, biên chế, tổ chức (tiền lương, các loại phụ cấp, trợ cấp; các loại tiền ăn, các khoản chi cho tuyển quân, ra quân, các khoản chi tính theo định mức tổ chức, biên chế);
b) Các khoản chi mua sắm, đầu tư xây dựng và bảo quản, sửa chữa các tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng quy định tại Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ;
c) Các khoản chi mua sắm vật tư chuyên dùng cho mục đích quốc phòng.
d) Các khoản chi huấn luyện (huấn luyện bộ binh, huấn luyện quân binh chủng), diễn tập, di chuyển quân, vận chuyển hàng quân sự, chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu;
đ) Các khoản chi thực hiện các dự án, chương trình đặc biệt, chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ phụcvụ quân sự;
e) Các khoản chi mật phí (tình báo, an ninh).
2.5. Dự toán ngân sách trung ương bảo đảm, tổng hợp gửi lên cấp trên theo phân cấp quản lý của Bộ Quốc phòng; Phần do ngân sách địa phương bảo đảm, gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân địa phương quyết định, đồng gửi cơ quan cấp trên theo từng cấp để Bộ Quốc phòng tổng hợp. Khi nhận được thông báo của chính quyền địa phương về dự toán ngân sách giao cho đơn vị mình, cơ quan quân sự địa phương báo cáo lên cấp trên theo từng cấp cho đến Bộ Quốc phòng để Bộ Quốc phòng tổng hợp.
3. Căn cứ lập dự toán ngân sách:
3.1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Định hướng xây dựng và phát triển lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại trong phạm vi kế hoạch 5 năm và các mục tiêu lâu dài của Đảng và Nhà nước;
3.2. Nhiệm vụ cụ thể của Bộ Quốc phòng; Quân số, biên chế, trang thiết bị, khối lượng xây dựng, bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa, sản xuất phương tiện trong năm kế hoạch;
3.3. Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm;
3.4. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; Hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
3.5. Số dự kiến giao dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo;
3.6. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm gần kề;
3.7. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ.
4. Lập dự toán ngân sách:
4.1. Các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Quốc phòng lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp 1) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc và lập dự toán thu, chi ngân sách của cấp mình, báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp cho đến Bộ Quốc phòng.
4.2. Bộ Quốc phòng xem xét dự toán do các đơn vị cấp dưới lập, trên cơ sở đó tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phần dự toán chi dự trữ nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của ngân sách Nhà nước), Bộ quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia).
4.3. Thời gian gửi báo cáo: Bộ Quốc phòng gửi báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Căn cứ vào đặc điểm đơn vị, Bộ Quốc phòng quy định thời gian lập và gửi báo cáo dự toán ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc cho phù hợp.
5. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách hàng năm:
Biểu mẫu lập dự toán thực hiện theo Phụ lục số 2, Thông tư số 59/2003/TB-BTC và Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
6. Tổ chức làm việc về dự toán ngân sách Nhà nước:
Sau khi thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách và nhận được báo cáo dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ chức thảo luận dự toán với Bộ Quốc phòng. Trong quá trình thảo luận, nếu còn ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Quyết định dự toán ngân sách Nhà nước: Căncứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương; Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trước ngày 20 tháng 11 năm trước và hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho Bộ Quốc phòng trước ngày 25 tháng 11 năm trước.
III. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Phân bổ, giao dự toán ngân sách Nhà nước:
1.1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách, Bộ Quốc phòng tiến hành phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1 và uỷ quyền cho đơn vị cấp 2 phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước và theo nguyên tắc:
a) Tổng hợp số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;
b) Dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc phải chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục ngân sách Nhà nước;
c) Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, đơn vị phân bổ dự toán phải bảo đảm bố trí vốn, kinh phí dự án, nhiệm vụ chi đã được ngân sách chi ứng trước;
d) Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1.2. Dự toán các khoản chi thường xuyên giao cho đơn vị dự toán được phân bổ theo từng thể loại của Mục lục ngân sách Nhà nước theo các nhóm mục:
a) Nhóm mục chi thanh toán cá nhân bao gồm các mục 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 108 và 122 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
b) Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm các mục 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117 và 119 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
c) Nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa bao gồm các mục 118, 144, 145 và chi xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên tại Mục 147, 148,149 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
d) Nhóm mục các khoản chi khác bao gồm các mục không thuộc 3 nhóm mục nêu trên của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Đối với các nhiệm vụ chi về chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên; chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho đơn vị dự toán còn được phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.3. Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm, Bộ Quốc phòng được giữ lại để phân bổ sau nhưng khi phân bổ phải gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy trình quy định tại Điểm 1.4 và Điểm 1.5 - Phần III của Thông tư này.
1.4. Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc bao gồm cả số chưa phân bổ và số chi tập trung của Bộ Quốc phòng phải gửi Bộ Tài chính để thẩm tra. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 2 được Bộ Quốc phòng uỷ quyền phân bổ dự toán. Căn cứ vào hướng dẫn tạiThông tư này, Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về quy trình và thời hạn thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp 2. Nội dung thẩm tra gồm:
- Thẩm tra tính chính xác giữa số phân bổ của Bộ Quốc phòng đến đơn vị trực thuộc với nội dung dự toán do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ của Bộ Quốc phòng không đảm bảo các yêu cầu trên thì Bộ Tài chính đề nghị Bộ Quốc phòng điều chỉnh lại. Trường hợp Bộ Quốc phòng không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của Bộ Tài chính thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.5. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi Bộ Quốc phòng.
1.6. Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, Bộ Quốc phòng quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc nơi giao dịch để phối hợp thực hiện. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng, đơn vị dự toán cấp 2 quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đồng gửi Bộ Quốc phòng và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
1.7. Trường hợp được bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách hoặc tăng thu ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Quốc phòng phải phân bổ cho đơn vị sử dụng theo đúng mục tiêu được giao gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
2. Điều chỉnh phân bổ dự toán ngân sách:
Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc điều chỉnh giữa các nhóm mục trong dự toán mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực dự toán được giao, Bộ Quốc phòng có công văn đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định tại Điểm 1.4, 1.5 phần III của Thông tư này. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp 2 của Bộ Quốc phòng được uỷ quyền phân bổ và giao dự toán thì cũng được uỷ quyền điều chỉnh dự toán. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng, đơn vị dự toán cấp 2 quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao, đồng gửi BộQuốc phòng và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
3. Tạm cấp kinh phí:
3.1. Trường hợp dự toán ngân sách chậm phân bổ hoặc kết quả phân bổ chưa được Bộ Tài chính thống nhất thì Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
3.2. Để đảm bảo sinh hoạt thường xuyên cho bộ đội trong những ngày đầu năm, theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp tiền lương, phụ cấp, tiền ăn và một phần chi khác vào tháng 12 năm trước. Mức tạm cấp tương đương mức chi bình quân 1 tháng của các khoản nêu trên của năm trước.
4. Tổ chức điều hành ngân sách quý
4.1. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo nhóm mục chi quy định tại Điểm 1.2 phần III của Thông tư này, gửi Kho bạc nơi giao dịch và cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 15 của tháng cuối quý trước. Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xuyên phải bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ nhất định. Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác đều phải thực hiện theo tiến độ thực hiện từng quý đã ghi trong dự toán được giao.
Bộ Quốc phòng tổng hợp nhu cầu chi quý (có chia ra tháng) gửi Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng cuối quý trước.
4.2. Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi quý, lập phương án điều hành ngân sách quý, bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp đặc biệt phải sắp xếp lại các khoản chi theo thứ tự ưu tiên hoặc tạm dừng thanh toán đối với một số khoản chi thì Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Bộ Quốc phòng để chủ động thực hiện. Nếu đến ngày 01 của tháng đầu quý mà không nhận được thông báo của Bộ Tài chính thì coi như nhu cầu chi theo đăng ký của Bộ Quốc phòng sẽ được đảm bảo về nguồn.
4.3. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết cấp bách, không thể trì hoãn, trong phạm vi dự toán ngân sách năm được giao, nhưng vượt quá nhu cầu chi quý mà đơn vị dự toán đã gửi Kho bạc Nhà nước thì Kho bạc Nhà nước vẫn chi và tổng hợp báo cáo kịp thời qua hệ thống Kho bạc cho Bộ Tài chính để chủ động cân đối nguồn.
5. Điều kiện chi ngân sách nhà nước:
5.1. Đã có trong dự toán ngân sách được giao. Trường hợp dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ không thể trì hoãn được.
5.2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng trong lĩnh vực quốc phòng;
5.3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
5.4. Ngoài các điều kiện nêu trên, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp được phép chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ, phải tiến hành thẩm định giá và người ra quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về giá cả, chất lượng của trang thiết bị, công trình.
5.5. Các khoản chi có tính chất thường xuyên được bố trí đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được Bộ Quốc phòng giao cùng với giao dự toán năm.
6. Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu; hoặc cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nướcvà thanh toán, chi trả bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thực hiện chi ngân sách nhà nước theo hai hình thức: chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước và chi trả thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền. Hàng năm, Bộ Tài chính thông báo các nội dung chi bằng hình thức lệnh chi tiền tại văn bản thông báo kết quả thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng.
7. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước:
7.1. Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán (trừ các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chi tiêu hoặc cấp kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh.
7.2. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào hồ sơ thanh toán (trừ các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao thuộc các Mục chi 100, 102, 108, 113, 117, 118, 119, 139, 145, 147, 148, 148 và Tiểu mục 03, 99 của Mục 105;Tiểu mục 03 của Mục 109; Tiểu mục 10 của Mục 111; Tiểu mục 99 của Mục 134 và của Mục 140 thuộc Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành), các điều kiện chi quy định tại Mục 5 - Phần III của Thông tư này và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị dự toán hoặc của người được uỷ quyền, thực hiện chi trả, thanh toán. Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao, Bộ Quốc phòng và đơn vị sử dụng ngân sách tự chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp lệ của khoản chi.
7.3. Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước đối với tất cả các khoản chi thì Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
7.4. Khi rút dự toán để chi tiêu, đơn vị dự toán và Kho bạc Nhà nước hạch toán đúng mục chi theo Mục lục ngân sách nhà nước, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong dự toán đã giao, riêng nhóm mục chi khác được rút từ dự toán để chi cho tất cả các mục song phải hạch toán theo đúng mục chi. Trường hợp cần phải điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục, đơn vị dự toán phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thực hiện theo quy định tại Mục 2 - Phần III của Thông tư này.
7.5. Trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách không mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước (đơn vị dự toán cấp 3 và cấp 4) mà nhận kinh phí do trên cấp bằng Uỷ nhiệm chi (theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004); các nội dung chi trên Uỷ nhiệm chi phải được ghi chi tiết theo nhóm mục chi. Khi rút kinh phí để chi tiêu phải chịu sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm 7.2 nêu trên.
8. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền:
Các nhiệm vụ chi được chi trả, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền gồm: Chi cho các doanh nghiệp không có quan hệ thường xuyên với ngân sách, ghi thu - ghi chi ngân sách nhà nước đối với một số khoản chi cụ thể và một số khoản chi đột xuất, chi khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Bộ Tài chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu chi và nếu đủ các điều kiện thanh toán quy định tại Mục 5 - Phần III của Thông tư này thì ra lệnh chi trả cho Bộ Quốc phòng. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản gửi đơn vị dự toán của Bộ Quốc phòng.
9. Chi ứng trước dự toán:
Căn cứ đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau trong trường hợp phát sinh một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nhưng chưa bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được. Tổng số chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau không vượt quá 20% dự toán chi của nhiệm vụ tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số dự kiến giao dự toán ngân sách năm sau đã thông báo. Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước theo quy trình quy định tại Mục 7 hoặc Mục 8 - Phần III của Thông tư này.
10. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
Bộ Quốc phòng (đơn vị dự toán cấp 1), các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 được quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1 mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán; Các đơn vị dự toán cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2, đơn vị dự toán cấp 4 mở tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để nhận kinh phí của cấp trên, cấp cho đơn vị dự toán cấp dưới hoặc chi tiêu theo quy định. Các đơn vị dự toán các cấp thuộc Bộ Quốc phòng mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán tại Kho bạc Nhà nước các cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng ngân sách rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán, trừ các trường hợp quy định tại Điều 18 - Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước quy định cụ thể việc mở tài khoản cho các đơn vị.
11. Bổ sung ngân sách:
Trong quá trình chấp hành ngân sách, trường hợp phát sinh các công việc đột xuất quan trọng về quốc phòng và các nhiệm vụ chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn chưa đáp ứng được thì các đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên, Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và nếu thấy cần thiết phải chi thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định (hoặc quyết định theo phân cấp) để xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
12. Chế độ báo cáo:
Việc báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Ngân sách nhà nước và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp Bộ Quốc phòng không thực hiện đúng thời hạn nộp báo cáo, Bộ Tài chính ra quyết định đình chỉ chi ngân sách và thông báo cho Kho bạc Nhà nước để cùng thực hiện.
IV. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1.1. Đơn vị dự toán các cấp thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Bộ Quốc phòng là đơn vị dự toán cấp 1, trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao và quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính, có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức bộ máy, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định;
- Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc; tổng hợp báo cáo quý, quyết toán năm gửi Bộ Tài chính.
b) Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và tương đương là đơn vị dự toán cấp 2, được Bộ Quốc phòng phân bổ và giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định;
- Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 3 và cấp 4 trực thuộc.
c) Sư đoàn và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 3 là đơn vị sử dụng ngân sách, trực tiếp nhận phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp 2 hoặc cấp 1, có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định;
-Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 4 trực thuộc.
d) Trung đoàn và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 4, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2.
đ) Các đơn vị không có ngân sách độc lập, là cấp dự toán chi tiêu cơ sở, kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp để chi và thanh, quyết toán kinh phí với cấp trên.
1.2. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán năm của Bộ Quốc phòng, xử lý theo thẩm quyền và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán gửi Bộ Quốc phòng trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo quyết toán năm của Bộ Quốc phòng.
2. Tổ chức bộ máy kế toán ngân sách nhà nước:
Đơn vị dự toán các cấp của Bộ Quốc phòng phải tổ chức bộ máy kế toán ngân sách nhà nước, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện báo cáo kế toán theo chế độ kế toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác về kế toán, thống kê. Việc vận dụng những nội dung cụ thể cho phù hợp với đặc thù của Bộ Quốc phòng phải được sự thoả thuận, thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Khoá sổ kế toán ngân sách nhà nước:
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm), đơn vị dự toán các cấp thuộc Bộ Quốc phòng phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước nhà". Trường hợp phải chuyển số dư tài khoản tiền gửi dự toán theo quy định tại Điểm 4.1.7 - Mục 4 - Phần V của Thông tư số 59/2003/TT-BTC, đơn vị dự toán làm công văn xin chuyển số dư có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, gửi Bộ Quốc phòng để tổng hợp và gửi Bộ Tài chính xem xét chuyển số dư sang năm sau.
4. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước:
4.1. Số liệu báo cáo quyết toán phải trung thực, chính xác, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhànước. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
4.2. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý, quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, Bộ Quốc phòng tổng hợp và lập báo cáo gửi Bộ Tài chính đúng mẫu biểu và thời gian quy định. Ngoài mẫu biểu báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, báo cáo quyết toán năm của Bộ Quốc phòng phải gửi kèmtheo các tài liệu sau đây:
- Tổng hợp số liệu duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp dưới, kể cả phần thu để lại chi theo chế độ quy định (nếu có);
- Thuyết minh, giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị (nếu có);
- Xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
4.3. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và của Bộ Quốc phòng không được quyết toán chi lớn hơn thu
4.4. Đối với kinh phí thuộc nguồn ngân sách địa phương, cơ quan quân sự địa phương lập báo cáo quý, báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp, đồng gửi cơ quan cấp trên cho đến Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý và gửi Bộ Tài chính.
5. Trình tự lập, gửi, xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm:
5.1. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới được giải trình lại để xem xét, nếu không có ý kiến khác thì coi như đã chấp nhận để thi hành.
5.2. Bộ Quốc phòng tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán gửi Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điểm 1.2, Mục 1, Phần IV của Thông tư này.
5.3. Trong quá trình Bộ Quốc phòng xét duyệt quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp 2, tuỳ theo điều kiện và nội dung cụ thể, Bộ Tài chính có thể tham dự xét duyệt quyết toán năm của một số đơn vị.
5.4. Ngoài mẫu biểu báo cáo quyết toán năm và các tài liệu gửi kèm, cơ quan xét duyệt quyết toán có quyền yêu cầu đơn vị báo cáo quyết toán giải trình hoặc thuyết minh thêm một số nội dung chi tiêu (nếu thấy cần thiết) trước khi quyết định ra thông báo duyệt quyết toán năm cho đơn vị.
5.5. Thời hạn gửi báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý, quyết toán năm quy định như sau:
Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất 25 ngày sau khi kết thúc quý, tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Bộ Quốc phòng quy định thời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp 2, 3, 4 để đảm bảo thời hạn gửi báo cáo cho Bộ Tài chính.
6. Tất cả các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng phải thực hiện nghiêm túc những quy định về công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, phải lập quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định. Nếu đơn vị chậm nộp, ngoài việc phải chịu xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy định, Bộ Tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng cho học sinh, sinh viên, chi tuyển quân, ra quân.
7. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật ngân sách nhà nước và Điều 78 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
V. Quản lý tài sản nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng
1. Tài sản nhà nước giao co Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng bao gồm:
1.1. Tài sản chuyên dùng, phục vụ cho hoạt động quốc phòng gồm thiết bị kỹ thuật, phương tiện, vũ khí, khí tài, doanh trại, sân bay, bến cảng, các công trình phòng thủ, công trình chiến đấu, đất dùng vào mục đích quân sự, các cơ sở giam giữ và các loại tài sản khác phục vụ công tác nghiệp vụ quốc phòng.
1.2. Tài sản phục vụ công tác quản lý là những loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ Quốc phòng nhưng không thuộc các loại tài sản nêu trên.
1.3. Tài sản dự trữ nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, bảo quản.
2. Tổ chức quản lý tài sản:
2.1. Đối với tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực quốc phòng, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng theo quy chế và các nguyên tắc bảo mật của cơ quan có thẩm quyền ban hành; định kỳ kiểm kê, đánh giá, báo cáo các cơ quan hữu quan theo quy định của Chính phủ.
2.2. Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ Quốc phòng tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài sản nhà nước.
2.3. Đối với tài sản dự trữ được quản lý theo quy chế bảo quản hàng hóa dự trữ quốc gia hiện hành.
2.4. Tài sản tại các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước.
3. Việc điều động, chuyển đổi, thanh lý tài sản thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác. Trừ những trường hợp đặc được Chính phủ quy định.
1. Những quy định về phân cấp nội dung nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2. Thông tư này có hiệu lực từ năm ngân sách 2004 và thay thế Thông tư Liên tịch số 91/1998/TTLT-BTC-BQP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng. Các văn bản, chế độ ban hành trước đây trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để giải quyết./.
BỘ TÀI CHÍNH | BỘ QUỐC PHÒNG |
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 91/1998/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn lập chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng ban hành
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 91/1998/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn lập chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng ban hành
- 1Quyết định 41/2003/QĐ-UB về điều tiết số thu tiền đền bù đất công cho ngân sách quận - huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư liên tịch 91/1998/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn lập chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 23/2004/TTLT/BTC-BQP hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng do Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 23/2004/TTLT/BTC-BQP
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 26/03/2004
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Văn Rinh, Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực