- 1Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 2Nghị định 50/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2000/QĐ-HĐQL | Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỐ 11/2000/QĐ-HĐQL NGÀY 02 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH TẠM THỜI QUY CHẾ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÁI BẢO LÃNH VÀ NHẬN TÁI BẢO LÃNH CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư đối với các dự án vay vốn đầu tư phát triển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hỗ trợ phát triển, Giám đốc các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển và Trưởng ban các Ban thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
| Trương Công Phú (Đã ký) |
QUY CHẾ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÁI BẢO LÃNH VÀ NHẬN TÁI BẢO LÃNH CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng Quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là một trong các hình thức hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng có khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các quỹ đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết bằng văn bản của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được toàn bộ hay một phần nợ vay (cả gốc và lãi) khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay. Bên đi vay vốn phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho Quỹ hỗ trợ phát triển số tiền đã được trả nợ thay.
2. Tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển chuyển nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho các Quỹ đầu tư.
3. Nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển nhận nghĩa vụ bảo lãnh của các Quỹ đầu tư.
Việc tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh có thể được thực hiện cho một phần hoặc toàn bộ vốn vay của chủ đầu tư đã được bảo lãnh theo thoả thuận giữa các bên.
4. Bên được bảo lãnh là các chủ đầu tư vay vốn để đầu tư phát triển.
5. Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức tín dụng cho vay vốn đầu tư phát triển.
6. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng kinh tế được ký bằng văn bản về bảo lãnh tín dụng đầu tư giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với Bên được bảo lãnh.
7. Hợp đồng tái bảo lãnh hoặc nhận tái bảo lãnh là Hợp đồng kinh tế được ký bằng văn bản về việc tái bảo lãnh hoặc nhận tái bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ phát triển với các Quỹ đầu tư.
8. Quỹ đầu tư nói ở Quy chế này là các tổ chức tài chính của các Bộ, ngành, địa phương có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn vốn để bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển:
1. Hàng năm Quỹ hỗ trợ phát triển được trích 5% tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (trừ vốn ODA cho vay lại) để dự phòng trả cho các tổ chức tín dụng khi chủ đầu tư được bảo lãnh không trả nợ vay đúng hạn. Nếu cuối năm số vốn dự phòng trên không sử dụng hết, thì được chuyển thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự phòng không đủ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổng mức bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh hàng năm của Quỹ tối đa bằng 5 lần nguồn dự phòng bảo lãnh được trích trong năm. Trường hợp bảo lãnh vượt mức trên, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 4. Nội dung bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhận tãi bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển:
Việc bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển được thực hiện theo từng dự án hoặc theo từng khoản vay mà chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Nội dung bảo lãnh, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh giữa các bên phải được thể hiện rõ trong hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh.
Điều 5.
Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm tổ chức thực hiện trong toàn hệ thống việc bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển và các quy định tại Quy chế này.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Đối tượng được bảo lãnh tín dụng đầu tư:
Các chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, có dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); nhưng không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, không được vay hoặc mới được vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 7. Điều kiện được bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các Chủ đầu tư:
1. Được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật của Việt Nam;
2. Được tổ chức tín dụng cho vay vốn thẩm định, có quyết định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh;
3. Được Quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận phương án tài chính của dự án và phương án trả nợ vốn vay của chủ đầu tư;
4. Phải có tài sản hợp pháp bảo đảm cho bảo lãnh theo quy định sau:
a- Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước: khi được bảo lãnh, chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh.
b- Đối với chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp Nhà nước: khi được bảo lãnh, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh, phải có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn được bảo lãnh. Trường hợp đặc biệt, không có đủ tài sản thế chấp theo mức quy định trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c- Trong thời hạn bảo lãnh, chủ đầu tư không được cho, tặng, chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản hình thành bằng vốn vay và tài sản thế chấp để vay vốn nơi khác.
Điều 8. Thời hạn bảo lãnh:
Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ký giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay vốn để thực hiện dự án nhưng tối đa không quá 10 năm. Trường hợp đặc biệt trên 10 năm do Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định.
Điều 9. Mức bảo lãnh:
1. Mức vốn bảo lãnh đối với các dự án nhóm A theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức vốn bảo lãnh đối với các dự án thuộc nhóm B, C theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), cụ thể như sau:
a) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được bảo lãnh đến 70% khoản tiền vay để đầu tư;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bảo lãnh đến 80% khoản tiền vay để đầu tư;
c) Dự án đầu tư khác được bảo lãnh đến 50% khoản tiền vay để đầu tư;
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) của Chính phủ.
Điều 10. Trình tự lập, thông báo kế hoạch vốn bảo lãnh tín dụng đầu tư:
Kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư là một bộ phận của kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao hàng năm cho Quỹ về nguồn vốn, tổng mức vốn bảo lãnh (trong đó có danh mục và mức vốn bảo lãnh các dự án nhóm A) theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế.
Trình tự lập và thông báo kế hoạch như sau:
1. Lập kế hoạch:
a) Hàng năm vào thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước năm sau, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; căn cứ tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng; văn bản hướng dẫn lập kế hoạch của Nhà nước, chủ đầu tư lập kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng Công ty Nhà nước, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đấy viết tắt là các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan).
b) Đầu tháng 9 hàng năm, các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý, trong đó có kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư có chia theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Quỹ hỗ trợ phát triển.
c) Cuối tháng 9 hàng năm, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ; đề nghị của các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan; Quỹ hỗ trợ phát triển lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn tín dụng đầu tư phát triển theo các hình thức hỗ trợ (trong đó có kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư) và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng.
2. Thông báo kế hoạch:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển cho Quỹ, Quỹ phải thông báo bằng văn bản kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước cho các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Quỹ, các Bộ, UBND tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan phải đăng ký kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư với Quỹ (danh mục dự án và mức vốn đề nghị bảo lãnh của từng dự án).
Việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch năm được thực hiện một lần vào Quý III năm đó.
Các dự án được ghi vào kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư phải có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
Điều 11. Phí bảo lãnh tín dụng đầu tư:
1. Chủ đầu tư được bảo lãnh phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh là 0,5%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh. Nếu chủ đầu tư được bảo lãnh chậm trả phí bảo lãnh cho Quỹ thì sẽ bị phạt chậm trả với mức phạt là 1%/tháng trên số tiền phí chậm thanh toán. Chủ đầu tư được sử dụng các nguồn sau đây để trả phí bảo lãnh:
a) Các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp để trả phí bảo lãnh.
b) Các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, phí bảo lãnh được tính trong tổng mức vốn đầu tư của dự án.
2. Thu phí một lần hoặc mỗi năm 1 lần (tuỳ theo quy mô từng dự án) sau khi ký hợp đồng bảo lãnh trên cơ sở số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
Điều 12. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng đầu tư gồm:
1. Đơn xin bảo lãnh của chủ đầu tư và văn bản của tổ chức tín dụng yêu cầu bảo lãnh;
2. Văn bản thẩm định cho vay của tổ chức tín dụng;
3. Phương án sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay của chủ đầu tư kèm theo bản tính toán hiệu quả kinh tế của dự án vay vốn;
4. Riêng dự án mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, chủ đầu tư phải gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp 2 năm liên tục trước khi đầu tư;
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc báo cáo đầu tư đã được thông qua theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
7. Tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình;
8. Đối với các chủ đầu tư không phải doanh nghiệp Nhà nước phải kèm theo danh mục, giá trị tài sản hợp pháp xin thế chấp cho bảo lãnh theo quy định;
9. Các giải trình bổ sung (nếu có).
Các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu gửi đến Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 13. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư:
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh, Quỹ hỗ trợ phát triển phải thông báo cho chủ đầu tư biết ý kiến chấp thuận hay từ chối bảo lãnh. Nếu chấp thuận thì Quỹ ký kết hợp đồng bảo lãnh và làm thủ tục phát hành thư bảo lãnh.
2. Trường hợp không chấp thuận bảo lãnh, Quỹ hỗ trợ phát triển phải có văn bản gửi chủ đầu tư; đồng thời phải có báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Trình tự và nội dung thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay để cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo Quy chế thẩm định do Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành.
Điều 14. Hình thức bảo lãnh:
Quỹ hỗ trợ phát triển trực tiếp bảo lãnh theo hình thức: phát hành thư bảo lãnh.
Điều 15. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư:
Quỹ hỗ trợ phát triển và chủ đầu tư được bảo lãnh ký hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh có các nội dung cơ bản sau:
1. Tên, địa chỉ Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh và chủ đầu tư được bảo lãnh;
2. Tổng mức vốn đầu tư của dự án;
3. Tổng số vốn vay đầu tư của tổ chức tín dụng;
4. Số tiền được bảo lãnh;
5. Thời hạn bảo lãnh;
6. Mức phí bảo lãnh và kỳ hạn thu phí bảo lãnh;
7. Các hình thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh;
8. Quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 16. Thực hiện hợp đồng bảo lãnh:
Đến thời hạn trả nợ, chủ đầu tư không trả được một phần hoặc toàn bộ số nợ vay mà không được tổ chức tín dụng cho hoãn, giãn nợ, thì Quỹ hỗ trợ phát triển phải trả nợ thay phần còn thiếu cho tổ chức tín dụng; đồng thời chủ đầu tư phải ký khế ước nhận nợ vay bắt buộc với Quỹ về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi suất đang vay của tổ chức tín dụng. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm cho bảo lãnh như đối với tài sản thế chấp để thu hồi nợ hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh (tổ chức tín dụng cho vay vốn) và Bên được bảo lãnh (chủ đầu tư):
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh (Quỹ hỗ trợ phát triển):
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 12 Quy chế này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư phải có tài sản bảo đảm cho việc bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế này;
c) Thu phí bảo lãnh theo quy định tại Điều 11 Quy chế này;
d) Phối hợp với tổ chức tín dụng cho vay vốn kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ chủ đầu tư;
đ) Từ chối bảo lãnh nếu không đủ điều kiện bảo lãnh;
e) Thực hiện đầy đủ cam kết trong thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh (chủ đầu tư):
a) Yêu cầu Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ hỗ trợ phát triển và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu nói trên;
c) Trả phí bảo lãnh đầy đủ, kịp thời cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;
d) Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các hoạt động liên quan đến bảo lãnh.
3. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh (tổ chức tín dụng cho vay vốn):
a) Yêu cầu đơn vị vay vốn thực hiện việc vay, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký;
b) Yêu cầu Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh;
c) Thực hiện việc cấp vốn vay và thu nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký;
d) Phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, xác định chính xác khả năng tài chính của đơn vị để thực hiện trả nợ (gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Trường hợp đơn vị vay vốn có khả năng trả nợ mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Quỹ hỗ trợ phát triển không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.
Điều 18. Tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh:
1. Quỹ hỗ trợ phát triển tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư của Nhà nước vay vốn của các tổ chức tín dụng.
2. Mức phí tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh do Quỹ hỗ trợ phát triển và các Quỹ đầu tư thoả thuận.
3. Nguồn vốn nhận tái bảo lãnh, tổng mức nhận tái bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ phát triển được tính trong nguồn vốn bảo lãnh, tổng mức bảo lãnh của Quỹ.
Điều 19. Nguyên tắc tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh:
Việc tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh giữa Quỹ hỗ trợ phát triển và các Quỹ đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và thoả thuận giữa các bên. Nội dung cụ thể của văn bản thoả thuận tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh do các bên quy định.
Điều 20. Mức vốn, thời hạn tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh:
Mức vốn, thời hạn tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho một dự án giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với các Quỹ đầu tư do các Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh, nhưng không được vượt quá các quy định về bảo lãnh tín dụng đầu tư tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 21. Thẩm quyền bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh:
1. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định hoặc uỷ quyền cho Giám đốc các Chi nhánh Quỹ quyết định việc bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh các dự án đủ điều kiện được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
2. Các dự án vượt quá các quy định của Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và quy định tại Quy chế này, thì Hội đồng quản lý Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định .
Điều 22. Chấm dứt bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh:
Trách nhiệm của bên bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1. Các nghĩa vụ bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh của Quỹ được thực hiện đầy đủ hoặc được chấm dứt theo quy định của pháp luật;
2. Bên được bảo lãnh (chủ đầu tư) thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh (tổ chức tín dụng cho vay vốn);
3. Bên nhận bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
4. Việc bảo lãnh được thay thế bằng các biện pháp bảo đảm khác do các bên thoả thuận;
5. Pháp nhân bảo lãnh theo Quy chế này chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Chế độ kiểm tra, kiểm soát đối với khoản bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh:
Chủ đầu tư vay vốn, các Quỹ đầu tư phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ hỗ trợ phát triển về việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh, cam kết tái bảo lãnh. Việc kiểm tra, giám sát của Quỹ hỗ trợ phát triển được thực hiện như đối với một dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 24. Chế độ hạch toán và thông tin, báo cáo:
1. Việc hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo quy định hiện hành về công tác thống kê - kế toán.
2. Chủ đầu tư được bảo lãnh, được nhận tái bảo lãnh có trách nhiệm định kỳ báo cáo cho Quỹ hỗ trợ phát triển tình hình vay vốn, việc sử dụng vốn vay của dự án, tình hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay đầu tư và các vấn đề khác có liên quan đến bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ hỗ trợ phát triển.
3. Quỹ hỗ trợ phát triển tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh, nhận tái bảo lãnh của Quỹ cho các cơ quan chức năng của Nhà nước theo chế độ báo cáo thống kê, kế toán hiện hành.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành:
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng ban kiểm soát chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này trong toàn hệ thống.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, UBND tỉnh thành phố và các tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Quỹ hỗ trợ phát triển để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
- 1Quyết định 54/2005/QĐ-HĐQL về Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư do Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- 2Công văn 1129/HTPT/BL-HTLS năm 2000 về việc hướng dẫn việc bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ
- 3Quyết định 101/2000/QĐ-HĐQL về Quy chế phối hợp giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng trong cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- 4Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 về quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư do HĐQL Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 2Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 3Nghị định 50/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
- 4Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1129/HTPT/BL-HTLS năm 2000 về việc hướng dẫn việc bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ
- 7Quyết định 101/2000/QĐ-HĐQL về Quy chế phối hợp giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng trong cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- 8Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 về quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư do HĐQL Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành
Quyết định 11/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
- Số hiệu: 11/2000/QĐ-HĐQL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2000
- Nơi ban hành: Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển
- Người ký: Trương Công Phú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2000
- Ngày hết hiệu lực: 16/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực