Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2000/QĐ-HĐQL | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỐ 101/2000/QĐ-HĐQL NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ, BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2000;
Căn cứ Công văn số 615/CP-KTTH ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng trong cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Tổng Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
| Trương Công Phú (Đã ký) |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ, BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2000/QĐ-HĐQL ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và phạm vi phối hợp.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là TCTD) để cùng thực hiện cho vay đầu tư đối với một dự án, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính để triển khai thực hiện các dự án, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án.
Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD thực hiện phối hợp trong những lĩnh vực công tác mà hai bên cùng quan tâm:
a) Quản lý nguồn vốn đầu tư;
b) Cùng cho vay đối với một dự án; uỷ thác cho vay, thu hồi nợ vay đối với một số dự án;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư tại TCTD;
d) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ đầu tư đã vay vốn của TCTD để đầu tư;
đ) Thanh toán, chuyển tiền;
e) Kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, tài sản hình thành bằng vốn vay của chủ đầu tư;
g) Xử lý rủi ro đối với dự án;
h) Trao đổi các thông tin cần thiết có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của mỗi bên;
i) Công tác đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, thông tin tuyên truyền;
k) Quan hệ hợp tác Quốc tế với các tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD trên nguyên tắc:
a) Thoả thuận hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của chủ đầu tư.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phối hợp về quản lý nguồn vốn đầu tư.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận mở tài khoản tiền gửi tại TCTD và TCTD áp dụng chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD trong việc chuyển vốn theo đề nghị của Quỹ phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn.
Trường hợp tạm thời thiếu vốn cho vay theo tiến độ đối với dự án, Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để được vay vốn với lãi suất ưu tiên.
b) Trường hợp có nhu cầu huy động vốn trung và dài hạn trên thị trường, Quỹ Hỗ trợ phát triển có thể huy động vốn từ TCTD với lãi suất thoả thuận
Điều 4. Phối hợp và hợp tác trong việc cùng cho vay một dự án đầu tư.
a) Cho vay dự án:
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD để thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD thoả thuận để cung cấp cho nhau những thông tin cần thiết về tình hình tài chính, công nợ của chủ đầu tư và những thông tin khác liên quan đến dự án.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận để thông báo cho TCTD những dự án đã được Quỹ chấp thuận cho vay và TCTD ưu tiên xem xét cho vay phần vốn còn thiếu để đầu tư hoàn thành dự án.
TCTD thực hiện cho vay đầu tư theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để phối hợp cấp vốn vay cho dự án theo tiến độ thực hiện và cơ cấu nguồn vốn tham gia đầu tư dự án.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD trong việc thu nợ vốn vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nguồn trả nợ thì số nợ mà chủ đầu tư có khả năng thanh toán được phân bố trả cho các bên theo tỷ lệ dư nợ của từng bên tham gia đầu tư dự án.
Trường hợp chủ đầu tư có nguồn trả nợ nhưng không trả nợ cho Quỹ, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD thực hiện trích tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để trả nợ cho Quỹ theo đúng quy định.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp cũng TCTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư có sử dụng cả hai nguồn vốn để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ vốn vay của dự án. Trường hợp khó khăn, chủ đầu tư không có đủ nguồn trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp cùng TCTD kiểm tra, xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp cùng TCTD kiểm tra và kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nguồn thu từ việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay (sau khi từ chi phí) dùng để trả nợ vay được trả cho mỗi bên theo tỷ lệ dư nợ tồn đọng của dự án.
b) Uỷ thác cho vay:
Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để uỷ thác cho nhau trong việc cho vay và thu hồi nợ vay một số dự án đầu tư theo cam kết cụ thể.
Bên nhận uỷ thác được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận.
Điều 5. Phối hợp trong bảo lãnh tín dụng đầu tư.
a) TCTD thực hiện thẩm định, quyết định cho vay các dự án đầu tư và đề nghị Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh tín dụng đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng, đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 11/2000/QĐ-HĐQL ngày 2/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Trong quá trình thẩm định để quyết định bảo lãnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD để được cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, công nợ của chủ đầu tư và những thông tin liên quan đến dự án.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để được cung cấp tình hình nhận, sử dụng vốn và tiến độ thực hiện dự án của chủ đầu tư.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu thấy cần thiết Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp cùng kiểm tra thực tế về tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư cũng như việc thực hiện các cam kết của chủ đầu tư trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo lãnh đã ký.
đ) Khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng, định kỳ hoặc đột xuất Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp cùng kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay sau đầu tư của chủ đầu tư, đảm bảo nắm được các nguồn thu của chủ đầu tư.
e) TCTD có nghĩa vụ thực hiện theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký đối với chủ đầu tư.
Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp chủ đầu tư gặp rủi ro, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp cùng TCTD kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư (tại hiện trường và trên sổ sách kế toán) để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
g) Trường hợp chủ đầu tư chậm trả nợ vay bắt buộc hoặc số phí chậm thanh toán, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD thực hiện trích tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư (khi có) để trả cho Quỹ theo đúng quy định.
Điều 6. Phối hợp trong hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
a) TCTD thực hiện việc cho vay theo quy định hiện hành đối với các dự án thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư trong nước. Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để được thông báo danh mục, mức vốn cho vay, mức lãi suất, kế hoạch trả nợ gốc hàng năm của từng dự án nói trên để Quỹ Hỗ trợ phát triển chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ đầu tư.
Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đúng đối tượng, đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 14/2000/QĐ-HĐQL ngày 2/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ, đã vay vốn đầu tư tại TCTD.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD trong việc xác nhận khế ước nhận nợ và chứng từ trả nợ gốc trong năm của chủ đầu tư để Quỹ thực hiện cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư kịp thời và chính xác.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận tạo điều kiện thuận lợi để TCTD thu số lãi vay mà chủ đầu tư chưa trả khi cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 7. Phối hợp trong công tác chuyển tiền, thanh toán.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để được đảm bảo chuyển tiền và thanh toán nhanh trong ngày theo yêu cầu của Quỹ; thoả thuận để TCTD miễn thu phí các khoản tiền thanh toán của Quỹ.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD trong công tác thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
Điều 8. Phối hợp trong công tác thông tin, tin học.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp, cung cấp cho nhau những thông tin phòng ngừa rủi ro về doanh nghiệp, dự án và những thông tin nghiệp vụ khác có liên quan.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện nối mạng tin học với Sở giao dịch ngân hàng Trung ương phục vụ việc thanh toán nhanh và đối chiếu số liệu về nguồn vốn.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp thông tin tuyên truyền giới thiệu về nhau, giới thiệu cho nhau và cho chủ đầu tư thực hiện các dự án có liên quan.
Điều 9: Phối hợp trong công tác đào tạo.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp và hợp tác với nhau trong công tác đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định dự án đầu tư, thẩm định, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, thanh toán trong nước và quốc tế, các nghiệp vụ về huy động vốn cho đầu tư phát triển và các hoạt động nghiệp vụ khác có liên quan.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của hai bên.
Điều 10. Phối hợp trong quan hệ hợp tác Quốc tế.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp và hợp tác với nhau trong công tác quan hệ hợp tác Quốc tế với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư nước ngoài với mục tiêu huy động được nhiều nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư trong nước và trao đổi nghiệp vụ.
b) Thông qua quan hệ quốc tế Quỹ và các TCTD trong nước, nước ngoài thực hiện việc đồng tài trợ cho những dự án đầu tư lớn.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Phối hợp thức hiện.
Định kỳ hàng quý, Quỹ hỗ trợ phát triển và TCTD thoả thuận tổ chức giao ban để đánh giá những nội dung phối hợp, hợp tác đã thực hiện, những vấn đề cần rút kinh nghiệm, những đề xuất và vấn đề cần bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện.
Căn cứ các quy định trên, khả năng phối hợp của Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển tổ chức phối hợp với TCTD dưới hình thức ký các văn bản thoả thuận về hợp tác, hỗ trợ giữa hai bên.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 54/2005/QĐ-HĐQL về Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư do Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- 2Quyết định 14/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
- 3Quyết định 11/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
- 4Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 5Quyết định 16/2000/QĐ-UB ban hành điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Đô thị tỉnh Quảng Nam
- 1Quyết định 54/2005/QĐ-HĐQL về Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư do Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- 2Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 3Nghị định 50/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
- 4Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 14/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
- 6Quyết định 11/2000/QĐ-HĐQL ban hành tạm thời Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư của Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển
- 7Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 9Quyết định 16/2000/QĐ-UB ban hành điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Đô thị tỉnh Quảng Nam
Quyết định 101/2000/QĐ-HĐQL về Quy chế phối hợp giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng trong cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển ban hành
- Số hiệu: 101/2000/QĐ-HĐQL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2000
- Nơi ban hành: Quỹ hỗ trợ phát triển
- Người ký: Trương Công Phú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra