- 1Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn số 2939/BNV-TL của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành lưu trữ
- 3Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 6Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Thông tư 73/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 07/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP hướng dẫn Nghị định 150/2006/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 14Thông tư 65/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 14/2010/QĐ-TTg về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 19Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 20Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 21Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 22Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 23Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 24Thông tư liên tịch 163/2010/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 25Thông tư liên tịch 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Văn phòng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 616/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 27Quyết định 658/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 3086/QĐ-BTC năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong đơn vị thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 3151/QĐ-BTC năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 16/2011/QĐ-TTg thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng Cục thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 59/2011/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1089/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-TTg ngày 10/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1441/2011/QĐ-BTC ngày 14/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCT ngày /8/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng cho các năm ngân sách từ 2011-2015. Bãi bỏ Quyết định số 1378/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ hệ thống Thuế đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế năm 2009 và năm 2010.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHI TIÊU VÀ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015.
(Ban hành kèm theo QĐ số 1089/QĐ-TCT ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
A. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI:
- Đảm bảo trong nguồn kinh phí được giao.
- Quy định đầy đủ, cụ thể tiêu chuẩn, định mức, mức chi để thực hiện thống nhất đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động chuyên môn, đặc thù, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- Xây dựng và thực hiện chi trả tiền lương, tiền công, bổ sung thu nhập đối với cán bộ, công chức và người lao động phải gắn với hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, công khai và không thực hiện theo hình thức đồng loạt, bình quân.
- Phải được tổ chức thực hiện công khai, dân chủ và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn.
- Định mức chi được xây dựng trên cơ sở các chế độ, định mức tiêu chuẩn chi do Nhà nước quy định, kết hợp với đặc điểm hoạt động của hệ thống Thuế và chỉ áp dụng đối với nguồn kinh phí được giao của hệ thống Thuế.
Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế căn cứ khung định mức chi do Tổng cục Thuế ban hành để xây dựng mức chi phù hợp với thực tế tại đơn vị theo nguyên tắc:
- Đối với những khoản chi không có trong định mức chi tiêu nội bộ hệ thống Thuế thì thực hiện theo định mức chi Nhà nước quy định.
- Các khoản chi đã xác định theo định mức chi tiêu nội bộ hệ thống Thuế thì không vượt quá mức quy định tại quy chế này.
B. NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI:
I. QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN CHI THANH TOÁN CÁ NHÂN:
1. Quy định về chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất theo lương:
1.1. Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương.
Căn cứ vào biên chế và nguồn kinh phí hoạt động được giao, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế được chi mức tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức bình quân toàn đơn vị không vượt quá là 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ). Việc phân phối tiền lương, tiền công căn cứ kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với kết quả công việc, trên cơ sở xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chia ra các mức sau:
- Mức 1: Cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao (bao gồm cả nữ công chức thực hiện chế độ thai sản theo quy định, cán bộ công chức do cơ quan cử đi học có kết quả học tập đạt yêu cầu) được hưởng mức tiền lương là 1,6 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức (riêng nữ công chức thực hiện chế độ thai sản, cơ quan chi trả 0,6 lần, phần còn lại do cơ quan Bảo hiểm chi trả).
- Mức 2: Cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được hưởng mức tiền lương đến 1,8 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức.
- Mức 3: Cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được hưởng mức tiền lương tối đa là 2,0 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức.
- Các trường hợp sau chỉ được hưởng 01 lần tiền lương theo quy định:
+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Nghỉ ốm dài ngày hưởng trợ cấp BHXH: Trên 15 ngày trong tháng.
+ Nghỉ việc không hưởng lương vì lý do cá nhân từ 10 ngày trở lên.
+ Nghỉ việc do tạm đình chỉ công tác để kiểm điểm, để xem xét kỷ luật hoặc trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Vi phạm kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức. Thời gian không được hưởng tiền lương tăng thêm đối với các hình thức vi phạm kỷ luật: khiển trách: 03 tháng; cảnh cáo: 06 tháng; hạ bậc lương: 09 tháng; giáng chức, cách chức: 01 năm.
Việc đánh giá phân loại mức tiền lương công chức được hưởng theo 03 mức nêu trên do Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế chịu trách nhiệm xây dựng tiêu chí và hướng dẫn cụ thể.
- Việc chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
+ Hàng tháng, đơn vị chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức theo chế độ với mức là 1,6 lần so với tiền lương tối thiểu chung Nhà nước quy định (trừ những trường hợp không được hưởng mức tiền lương tăng thêm).
+ Định kỳ vào cuối quí hoặc tuần đầu quí sau, tính toán xác định tổng mức tiền lương tăng thêm của đơn vị trong quí, tổ chức đánh giá phân loại lao động căn cứ vào kết quả và chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho từng cán bộ, công chức theo các mức trên.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Giám đốc Trường Nghiệp vụ thuế, Trưởng Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quyết định mức trả tiền lương tăng thêm đảm bảo công bằng, hợp lý, hiệu quả và phải đảm bảo nguyên tắc mức chi tiền lương bình quân toàn đơn vị không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương do nhà nước quy định cho cán bộ, công chức.
- Các loại phụ cấp được điều chỉnh theo mức chi tiền lương, thu nhập tăng thêm bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp vượt khung theo quy định.
1.2. Tiền lương làm thêm giờ: Mọi cán bộ công chức phải có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao trong giờ hành chính, trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của lãnh đạo phải làm thêm ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần sẽ được bố trí nghỉ bù. Nếu không thể giải quyết nghỉ bù mới trả lương làm thêm giờ. Để có căn cứ thanh toán, người làm thêm giờ phải lập bảng kê khai thời gian và nội dung công việc có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
Mức thanh toán tiền lương làm thêm giờ căn cứ vào nguồn kinh phí được phân bổ của đơn vị và quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 liên Bộ Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Số giờ làm thêm trong năm không được vượt quá số giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước (không áp dụng đối với cán bộ được giao nhiệm vụ trực Trung tâm dữ liệu 24/24 giờ hàng ngày).
- Tiền lương làm thêm giờ được tính bằng 150% tiền lương (làm thêm giờ vào ngày thường); 200% (làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần); 300% (làm thêm giờ vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương), tiền lương được hưởng của người đó theo lương cấp bậc, của giờ làm việc tiêu chuẩn.
- Đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ vào ngày thứ bảy để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính...được trả lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy hàng tuần thực hiện theo Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
2. Quy định về chi bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức (sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
- Công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo số ngày công lao động theo quy định; chấp hành nội quy, quy định của cơ quan và của hệ thống Thuế được hưởng 100% bổ sung thu nhập.
- Công chức mới được tuyển dụng có thời gian công tác từ 3 tháng trở xuống không được hưởng bổ sung thu nhập.
- Công chức mới được tuyển dụng được hưởng bổ sung thu nhập phù hợp với thời gian công tác thực tế được tính từ tháng thứ tư trở đi.
- Công chức chuyển công tác ra ngoài hệ thống Thuế, công chức nghỉ chế độ hưu trí được thanh toán bổ sung thu nhập tính theo tháng làm việc thực tế (đến thời điểm chuyển công tác hoặc có quyết định nghỉ hưu).
- Công chức xin nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 10 ngày trở lên và nghỉ việc không lý do có thời gian nghỉ từ 05 ngày trở lên trong tháng không được hưởng tiền bổ sung thu nhập của tháng (Trường hợp công chức nghỉ liên tiếp trong 2 tháng liền kề thì tính tròn theo tháng).
- Công chức đi học tự túc mà chương trình đào tạo phù hợp với nhiệm vụ đang đảm nhiệm được Thủ trưởng đơn vị sắp xếp công việc, bố trí thời gian cho đi học có kết quả học tập từ trung bình trở lên; công chức nghỉ ốm (có hồ sơ khám, chữa bệnh của cơ quan y tế) có thời gian nghỉ từ 10 ngày trở lên trong tháng; nữ công chức nghỉ chế độ thai sản: Được hưởng 80% tiền bổ sung thu nhập của tháng (được tính tròn theo tháng).
+ Công chức có kết quả đánh giá xếp loại cuối năm là không hoàn thành nhiệm vụ được giao: Hưởng 80% trên mức chi bổ sung thu nhập trong thời gian 3 tháng của kỳ chi bổ sung thu nhập đầu năm sau.
3. Chế độ thanh toán nghỉ phép hàng năm:
Việc nghỉ phép hàng năm theo chế độ là quyền lợi của người lao động, cán bộ, công chức phải đăng ký với Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ công tác và nhu cầu nghỉ phép năm của cán bộ, công chức để bố trí lịch nghỉ hợp lý cho cán bộ, công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức do yêu cầu công việc mà không nghỉ phép năm hoặc nghỉ ít hơn số ngày phép theo tiêu chuẩn được Thủ trưởng đơn vị chấp thuận thì ngoài 100% tiền lương và phụ cấp cán bộ, công chức hiện hưởng được chi thêm tiền lương và phụ cấp tối đa bằng 1,8 lần tiền lương cấp bậc do Nhà nước quy định theo số ngày không nghỉ phép.
4. Các khoản chi phụ cấp:
4.1. Chi phụ cấp độc hại đối với các cán bộ làm công tác lưu trữ:
Thực hiện Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ công chức, viên chức; Công văn số 2939/BNV-TL ngày 04/10/2005 của Bộ Nội vụ về chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành lưu trữ; Tổng cục Thuế quy định như sau:
Các cán bộ làm công tác chuyên trách về lưu trữ được hưởng phụ cấp độc hại theo hệ số: 0,1 mức lương tối thiểu/tháng.
Trường hợp cán bộ thực hiện nhiệm vụ bán chuyên trách thì được hưởng 1/2 mức quy định trên. Phụ cấp độc hại này không được tính vào tiền lương theo ngạch bậc và tiền lương theo kết quả công việc.
4.2. Chi phụ cấp cho Kế toán trưởng và phụ trách kế toán tại cơ quan thuế các cấp: Theo quy định tại phần V Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
4.3. Chi phụ cấp công tác Đảng: thực hiện theo quy định 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư và công văn số 1131-CV/VPTW/nb ngày 5/2/2009 của Văn phòng Trung ương. Cụ thể:
- Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm: Là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở).
- Mức phụ cấp trách nhiệm:
+ Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
+ Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.
- Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí:
+ Cấp uỷ viên các cấp hàng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.
+ Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.
+ Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Cấp uỷ của tổ chức Đảng dưới cấp cơ sở không được hưởng chế độ phụ cấp này (chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở, Đảng bộ bộ phận).
Thủ trưởng đơn vị tuỳ theo khả năng kinh phí và quy định của pháp luật hiện hành để quyết định mức hỗ trợ phù hợp.
4.4. Chi phụ cấp kiêm nhiệm đối với Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của liên Bộ Lao động thương binh và xã hội-Hội Cựu chiến binh Việt nam-Bộ Tài chính-Bộ Quốc phòng. Cụ thể:
- Mức phụ cấp: 7% mức lương ngạch, bậc do Nhà nước quy định, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung (nếu có)/tháng đối với Chủ tịch Hội (lương 1 lần).
- Mức phụ cấp: 5% mức lương ngạch, bậc do Nhà nước quy định, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung (nếu có)/tháng đối với Phó Chủ tịch Hội (lương 1 lần).
Đối với cấp chi hội không thuộc đối tượng áp dụng chế độ này.
Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Hội Cựu chiến binh không tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; không được tính vào tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương theo kết quả công việc và các khoản khác theo lương (nếu có).
5. Chi khen thưởng và chi phúc lợi tập thể trong hệ thống Thuế (sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi khen thưởng phúc lợi trong Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện. Cụ thể:
- Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong đơn vị.
- Chi cho cán bộ, công chức nhân các ngày lễ, tết...
- Chi các khoản phúc lợi tập thể chung của đơn vị như thăm hỏi, hiếu hỷ, từ thiện, văn nghệ, thể thao...
- Chi cho một số cán bộ, công chức nhân kỷ niệm các ngày truyền thống như: ngày 8/3, 1/6, 27/7, 20/10, 22/12, và các ngày truyền thống khác...
- Chi kiểm tra sức khoẻ định kì cho cán bộ, công chức, chi mua bảo hiểm con người cho cán bộ công chức ...
- Chi các khoản phúc lợi khác.
Tổng số chi khen thưởng, phúc lợi do thủ trưởng đơn vị quyết định theo các nội dung nêu trên tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương thực tế thực hiện trong năm của đơn vị.
II. QUY ĐỊNH VỀ CHI HÀNH CHÍNH VÀ CHI BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CỦA HỆ THỐNG THUẾ:
1. Chi bảo đảm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đặc thù:
1.1. Chi bồi dưỡng nhập kho ấn chỉ thuế: Căn cứ để chi bồi dưỡng là khối lượng ấn chỉ thuế nhập kho, mức thanh toán từ 50.000 đồng/tấn.
1.2. Chi bồi dưỡng cho công tác thanh huỷ ấn chỉ: 50.000đồng/người/ngày cho các thành viên trong hội đồng thanh huỷ.
1.3. Chi bồi dưỡng công tác kiểm kê tài sản, vật tư, ấn chỉ thuế: (Theo định kỳ hàng năm phục vụ công tác quyết toán và quản lý) mức bồi dưỡng tối đa 50.000đ/người/ngày cho các thành viên trong hội đồng kiểm kê. Thời gian kiểm kê không quá:
- 15 ngày đối với Tổng cục Thuế
- 10 ngày đối với Cục Thuế
- 05 ngày đối với Chi cục Thuế.
1.4. Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp công tác tại bộ phận một cửa của Cục Thuế và Chi cục Thuế: căn cứ nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế phê duyệt đối tượng, số lượng cán bộ và xem xét chi bồi dưỡng 300.000 đồng/người/tháng.
1.5. Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác giải đáp chính sách, pháp luật Thuế cho người nộp thuế thuộc bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thuộc Trung tâm hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp, căn cứ nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt đối tượng, số lượng cán bộ và xem xét chi bồi dưỡng tối đa 200.000 đồng/người/tháng.
1.6. Chi cho hoạt động Trang thông tin điện tử ngành Thuế (bao gồm cả Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế và Trang thông tin điện tử Cục Thuế) thực hiện như sau:
Mức chi nhuận bút, thù lao: Thực hiện theo Quyết định số 2622 QĐ/BTC ngày 17/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ nhuận bút, thù lao đối với Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
Mức chi bồi dưỡng cho các thành viên Ban Biên tập và Tổ thường trực Trang thông tin (danh sách do thủ trưởng đơn vị hoặc Tổng biên tập Trang thông tin phê duyệt) tối đa 200.000đ/người/tháng.
1.7. Chế độ chi đối với các cán bộ làm công tác lưu trữ:
1.7.1. Chi trang bị bảo hộ lao động:
Thực hiện Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 của liên Bộ Lao động-Thương binh và xã hội và Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999; Công văn số 4972/BTC-TCCB ngày 13/4/2006 của Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ trang cấp dụng cụ bảo hộ lao động cho cán bộ lưu trữ; Tổng cục Thuế quy định mức trang bị như sau:
Những công chức chuyên trách làm công tác lưu trữ được trang cấp dụng cụ bảo hộ lao động mỗi năm một lần; người kiêm nhiệm làm công tác lưu trữ được trang cấp 2 năm một lần theo định mức cụ thể sau:
+ Áo choàng vải: 01 chiếc
+ Mũ vải: 01 chiếc
+ Khẩu trang: 06 chiếc
+ Kính trắng chống bụi: 01 đôi
+ Găng tay vải bạt: 01 đôi
+ Khăn mặt: 04 chiếc
+ Giày vải bạt thấp cổ: 01 đôi
+ Xà phòng: 02 kg
1.7.2. Bồi dưỡng độc hại:
Thực hiện Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 của liên Bộ Lao động-Thương binh và xã hội và Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999, Tổng cục Thuế quy định như sau:
Cán bộ làm công tác lưu trữ được hưởng bồi dưỡng độc hại:
- Chi mức bồi dưỡng 4.000 đ/người/ngày làm việc thực tế.
- Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.
1.8. Chi cấp phát trang phục cho nhân viên làm công tác bảo vệ: tối đa 2 bộ/người/năm.
1.9. Chi bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác văn thư, photocopy, in ấn tài liệu: mức chi tối đa là 200.000đồng/người/tháng.
1.10. Chi cải thiện điều kiện làm việc, giao dịch: Đối với nữ công chức hệ thống Thuế Nhà nước mức chi 100.000đồng/người/tháng.
1.11. Hỗ trợ cho lái xe thường xuyên đưa đón Lãnh đạo Tổng cục: (có tiêu chuẩn) đi làm việc hàng ngày, mức chi 300.000đồng/người/tháng.
1.12. Đối với các nội dung chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi và quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị làm căn cứ thực hiện (sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị).
2. Chi bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý:
2.1 - Bồi dưỡng cán bộ quản trị mạng và Hạ tầng truyền thông:
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm công tác quản trị mạng và hạ tầng truyền thông tại cơ quan Thuế các cấp (danh sách do thủ trưởng đơn vị cấp Cục và tương đương phê duyệt). Mức chi bồi dưỡng: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ quản trị mạng và hạ tầng truyền thông tại Tổng cục Thuế là cán bộ thuộc phòng Quản lý hệ thống và Phòng Đảm bảo kỹ thuật thuộc Cục CNTT; tại Cục Thuế là cán bộ quản trị mạng thuộc phòng Tin học; tại Chi cục Thuế là cán bộ quản trị mạng thuộc Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học.
* Trang bị bằng hiện vật (không trừ vào trang cấp đồng phục hàng năm) cho cán bộ quản trị mạng làm việc tại phòng máy chủ, bao gồm:
- Áo khoác mùa đông: 01 cái/người/năm tối đa 400.000 đồng/chiếc.
- Mũ len : 01 chiếc/người/năm.
- Dép ấm : 01 đôi/người/năm.
2.2. Bồi dưỡng cán bộ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL):
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm công tác quản trị cơ sở dữ liệu tại cơ quan Thuế các cấp (danh sách do thủ trưởng đơn vị cấp Cục và tương đương phê duyệt). Mức chi bồi dưỡng: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ quản trị CSDL tại Tổng cục Thuế là cán bộ phòng Quản trị cơ sở dữ liệu và cán bộ hỗ trợ ứng dụng thuộc Cục Công nghệ thông tin; tại Cục thuế là cán bộ quản trị CSDL thuộc phòng Tin học; tại Chi cục thuế, cán bộ quản trị mạng thực hiện cả công tác quản trị CSDL.
Lãnh đạo Cục Thuế duyệt danh sách cán bộ quản trị mạng, cán bộ quản trị CSDL của Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc phù hợp với yêu cầu quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
Các Cục Thuế chưa có đủ cán bộ thì có thể giao cán bộ quản trị mạng kiêm nhiệm cán bộ quản trị CSDL. Chi cục Thuế thay đổi cán bộ quản trị mạng phải gửi văn bản đề nghị lãnh đạo Cục duyệt và điều chỉnh, bồi dưỡng của cán bộ quản trị mạng tại đơn vị.
2.3. Bồi dưỡng cán bộ phát triển ứng dụng, nghiên cứu công nghệ và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT):
Đối tượng được hưởng: Cán bộ thuộc phòng Phát triển ứng dụng, cán bộ nghiên cứu, quản lý ứng dụng, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án CNTT tại Cục CNTT Tổng cục Thuế. Mức chi bồi dưỡng: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Cục trưởng Cục CNTT duyệt danh sách cán bộ phát triển ứng dụng, nghiên cứu và quản lý ứng dụng CNTT của Cục và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
2.4. Bồi dưỡng cán bộ quản lý ứng dụng, triển khai, hỗ trợ ứng dụng và cán bộ kỹ thuật:
Đối tượng được hưởng: Cán bộ tin học làm quản trị ứng dụng, triển khai, hỗ trợ ứng dụng và cán bộ kỹ thuật sửa chữa thiết bị tin học tại cơ quan Thuế cấp Cục và Chi cục Thuế. Mức chi bồi dưỡng: 700.000đ/người/tháng.
Lãnh đạo Cục Thuế duyệt danh sách cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai, hỗ trợ ứng dụng và kỹ thuật sửa chữa thiết bị tin học của Cục Thuế phù hợp với yêu cầu quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
Trường hợp một cán bộ được bố trí làm kiêm nhiệm các công việc tại các điểm từ 2.1 đến 2.4 nêu trên chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
2.5. Bồi dưỡng cán bộ làm công tác tin học tại các Chi cục Thuế quận, huyện:
Đối tượng được hưởng: Là cán bộ được giao chuyên làm công tác tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán và Tin học tại các Chi cục Thuế quận, huyện.
Mức bồi dưỡng: 400.000 đồng/người/tháng.
Cán bộ tin học thực hiện các nhiệm vụ: Triển khai ứng dụng, trợ giúp cán bộ thuế sử dụng ứng dụng và quản lý theo dõi bảo hành, sửa chữa thiết bị tin học,…
Lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt danh sách cán bộ làm công tác tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học phù hợp với yêu cầu quản lý tại đơn vị và ban hành quyết định chi bồi dưỡng cho cán bộ theo mức quy định.
2.6. Bồi dưỡng triển khai chương trình tin học:
Đối tượng: Cán bộ tin học và nghiệp vụ phối hợp tham gia triển khai ứng dụng, hệ thống CNTT, dự án tin học, chương trình CNTT (gọi tắt là chương trình) do Tổng cục Thuế chỉ đạo thực hiện.
2.6.1. Đối với triển khai lần đầu:
- Thực hiện triển khai tại cấp Cục, Tổng cục: Mức bồi dưỡng từ 500.000 đồng - 1.000.000 đồng/chương trình.
- Thực hiện triển khai tại cấp Chi cục Thuế: Mức bồi dưỡng từ 100.000 đồng -300.000 đồng/chương trình.
2.6.2. Đối với chương trình triển khai nâng cấp, mở rộng: Bồi dưỡng bằng 50% mức bồi dưỡng tại điểm 2.6.1.
2.6.3. Đối với việc triển khai bàn giao, lắp đặt thiết bị phần cứng như: Bàn giao, tiếp nhận, kiểm tra, cài đặt... được chi bồi dưỡng mức: 50.000 đồng/người/ngày.
* Yêu cầu về trình độ đối với cán bộ theo từng chức năng:
- Cán bộ quản trị mạng và cán bộ quản trị cơ sở dữ liệu:
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành CNTT, tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng, tin học quản lý, toán tin (riêng các tỉnh miền núi, trình độ từ trung cấp trở lên). Trường hợp cán bộ đã làm quản trị mạng và quản trị CSDL từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang tiếp tục làm công tác này, tuy chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học, nhưng có trình độ đại học, cao đẳng tài chính, luật, kinh tế, thuế và đã được Tổng cục đào tạo tin học nâng cao về quản trị mạng, kiến trúc máy tính, quản trị CSDL thì được chấp nhận đạt yêu cầu quản trị mạng và CSDL.
Các cán bộ quản trị mạng và quản trị CSDL đạt trình độ trên được hưởng mức bồi dưỡng 1.000.000 đồng/người/tháng. Trường hợp cán bộ quản trị mạng, quản trị CSDL chưa đạt trình độ trên, nhưng đơn vị chưa có người thay thế thì chỉ được hưởng mức bồi dưỡng 700.000 đồng/người/tháng đối với cấp Cục Thuế và 400.000 đồng/người/tháng đối với cấp Chi cục Thuế.
- Cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật tại Cục Thuế:
Là cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành CNTT, tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng, tin học quản lý, tin học thống kê, tin học kinh tế, toán tin (riêng các tỉnh miền núi, trình độ từ trung cấp trở lên). Trường hợp cán bộ đã được phân công làm công tác tin học từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang tiếp tục làm công tác này, tuy chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học, nhưng có trình độ đại học, cao đẳng tài chính, luật, kinh tế, thuế và đã được Tổng cục đào tạo, tập huấn về các ứng dụng của ngành và bảo trì, sửa chữa máy tính thì được chấp nhận đạt yêu cầu là cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật.
Các cán bộ quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật tại Cục Thuế đạt trình độ trên được hưởng mức bồi dưỡng 700.000 đồng/người/ tháng. Cán bộ chưa đạt trình độ, nhưng vẫn được đơn vị bố trí làm công việc quản trị ứng dụng, triển khai hỗ trợ ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật do thiếu cán bộ thì được hưởng mức bồi dưỡng 400.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ làm công tác tin học tại Chi cục Thuế (ngoài cán bộ quản trị mạng và quản trị CSDL của Chi cục):
Là cán bộ tốt nghiệp từ trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành CNTT, tin học, điện tử - viễn thông, tin học ứng dụng, tin học quản lý, toán tin, tin học thống kê, tin học kinh tế. Trường hợp cán bộ đã được phân công làm công tác tin học từ tháng 9/2008 trở về trước và vẫn đang tiếp tục làm công tác tin học, tuy chưa có bằng cấp chuyên môn về tin học, nhưng có trình độ từ trung cấp tài chính, luật, kinh tế, thuế trở lên thì được chấp nhận đạt yêu cầu cán bộ làm công tác tin học tại Chi cục Thuế. Cán bộ làm công tác tin học tại Chi cục Thuế đạt trình độ theo yêu cầu trên được hưởng mức bồi dưỡng 400.000 đồng/người/tháng. Cán bộ chưa đạt trình độ, nhưng vẫn được giao nhiệm vụ làm công tác tin học tại Chi cục do thiếu cán bộ thì được hưởng mức bồi dưỡng 200.000 đồng/người/tháng.
Các cán bộ tin học theo quy định này là những cán bộ tin học được phân công làm việc tại Phòng tin học Cục Thuế và Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học tại Chi cục Thuế. Những cán bộ có bằng cấp tin học nhưng làm việc tại các bộ phận khác không được hưởng chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ tin học.
2.7. Chi bồi dưỡng cán bộ nhập dữ liệu: Chi bồi dưỡng tối đa 200.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ chuyên nhập dữ liệu vào các chương trình ứng dụng do Tổng cục xây dựng trên máy tính của bộ phận kê khai và kế toán thuế tại cơ quan Thuế các cấp (có thời gian phải nhập dữ liệu chiếm từ ¾ thời gian làm việc trở lên, không tính những cán bộ sử dụng máy tính để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn). Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt danh sách chi bồi dưỡng.
3. Chi bồi dưỡng công tác xây dựng dự toán và quyết toán thu-chi NSNN:
- Đối tượng: Các cán bộ, công chức làm công tác kế toán, thanh toán vốn đầu tư... trực tiếp thực hiện và phục vụ công tác lập dự toán, điều chỉnh dự toán, quyết toán chi NSNN hàng quí, năm; cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện và phục vụ công tác lập dự toán, tham gia thảo luận dự toán thu chi NSNN hàng năm.
- Mức bồi dưỡng: 50.000 đồng/người/ngày.
- Định mức thời gian làm công tác lập dự toán, điều chỉnh dự toán, quyết toán chi NSNN:
+ Đối với công tác xây dựng và điều chỉnh dự toán chi ngân sách năm: tối đa 15 ngày đối với cấp Chi cục; 30 ngày đối với cấp Cục; 50 ngày đối với Tổng cục trong mỗi đợt xây dựng hoặc điều chỉnh dự toán.
+ Đối với quyết toán quý: 12 ngày đối với cơ quan Tổng cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và Cục Thuế; 09 ngày đối với Chi cục Thuế.
+ Đối với quyết toán năm: 35 ngày đối với Tổng cục Thuế; 25 ngày đối với Cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; 15 ngày đối với Chi cục Thuế.
- Định mức thời gian đối với công tác lập dự toán, thảo luận và tổng hợp quyết toán thu NSNN:
+ Đối với công tác lập dự toán, thảo luận dự toán thu NSNN: Theo số ngày tham gia thực tế ở các cấp (TW, tỉnh, huyện).
+ Đối với quyết toán quý: 7 ngày đối với Tổng cục Thuế, 5 ngày đối với Cục Thuế; 3 ngày đối với Chi cục Thuế.
+ Đối với quyết toán năm: 15 ngày đối với Tổng cục Thuế; 10 ngày đối với Cục Thuế; 5 ngày đối với Chi cục Thuế.
4. Các khoản chi hành chính:
4.1. Chi hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án lớn của ngành thực hiện theo Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính-Bộ Tư pháp-Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Quyết định số 658/QĐ-BTC ngày 22/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế hướng dẫn lập dự toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
Chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Liên Bộ Tài chính – Tư pháp về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
4.2. Chế độ đối với cán bộ đi công tác trong nước; chế độ chi hội nghị:
Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính; Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
Các đơn vị căn cứ điều kiện cụ thể về địa lý, cự ly xa, gần trên địa bàn để xây dựng định mức khoán cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
4.2.1. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ:
4.2.1.1 Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc các thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là các đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng (trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
4.2.1.2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo mức khoán:
Trường hợp khoán tiền phòng thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2.2. Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng cao hơn của cán bộ công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
4.2.3. Trường hợp cán bộ công chức đi công tác (đi và về trong ngày) trong phạm vi tỉnh, thành phố có cự ly khoảng cách trên 30 km, mức chi phụ cấp lưu trú tối đa 100.000 đ/người/ngày.
4.2.4. Các cán bộ được cử đi công tác thường xuyên, lưu động trong phạm vi huyện, tỉnh, thành phố mà không đủ điều kiện để chi phụ cấp lưu trú được thanh toán theo mức khoán như sau:
- Thời gian đi công tác trong tháng của cán bộ trên 10 ngày đến dưới 15 ngày được khoán với mức tối đa: 150.000 đ/tháng.
- Thời gian đi công tác trong tháng của cán bộ từ 15 ngày trở lên được khoán với mức tối đa: 300.000 đ/tháng.
4.2.5. Đối với các hội nghị, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn của hệ thống Thuế, đơn vị tổ chức hội nghị bố trí ăn nghỉ tập trung không thực hiện thu tiền ăn, tiền nghỉ của cán bộ trong ngành dự hội nghị. Cán bộ dự hội nghị không được thanh toán tiền nghỉ và phụ cấp lưu trú trong thời gian dự hội nghị; cán bộ đi dự hội nghị được thanh toán tiền tàu xe (nếu có); tiền nghỉ và phụ cấp lưu trú đối với những ngày đi trên đường theo mức chi quy định hiện hành.
4.3. Chế độ đối với cán bộ đi công tác nước ngoài: Thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
4.4. Chi tiếp khách nước ngoài, trong nước: Thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Công văn số 5720/BTC-KHTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
4.5. Chi cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế.
4.6. Thanh toán cước phí điện thoại:
Thực hiện Quyết định số 78/2001/QĐ-TTG ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn, đinh mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Thông tư số 73/2001/TT-BTC ngày 30/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Quyết định số 119/QĐ-BTC ngày 26/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế trang bị, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Công văn số 14043/BTC-TVQT ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ cước phí điện thoại di động cho đối tượng là lãnh đạo đơn vị thuộc các hệ thống.
4.7. Chi cho nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:
Thực hiện theo Thông tư số 44/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN.
Thực hiện hướng dẫn tại Quyết định số 616/QĐ-TCT ngày 18/5/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành Thuế.
4.8. Chi hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của liên bộ Tài chính-Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Chi cho công tác đào tạo bồi dưỡng:
Thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/09/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Quyết định số 3086/QĐ-BTC ngày 25/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
6. Chi tổ chức các kỳ thi tuyển dụng, nâng ngạch CBCC và thi cấp chứng chỉ của Bộ Tài chính: Thông tư liên tịch số 163/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
7. Chi phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chi phối hợp đối với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính) có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành Thuế:
7.1. Nguyên tắc chi:
Việc chi phối hợp công tác cho các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào nguồn kinh phí của đơn vị và thành tích đóng góp của từng tổ chức, cá nhân đối với công tác thuế.
- Đảm bảo chi đúng phạm vi nguồn kinh phí, không được sử dụng nguồn kinh phí khác để bù đắp (Trường hợp được hỗ trợ từ Ngân sách địa phương thì phải báo cáo Tổng Cục Thuế).
- Mức chi cụ thể và danh sách tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp phải được thông qua lãnh đạo cơ quan Thuế.
- Danh sách chi phối hợp công tác được lập trên cơ sở đề nghị của lãnh đạo các đơn vị, các Vụ, các Phòng, Đội nghiệp vụ.
- Việc chi phối hợp công tác cho tổ chức, cá nhân phải thực hiện công khai và minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc quyết định chi phối hợp công tác.
7.2. Mức chi phối hợp công tác:
- Đối với cá nhân: Định kỳ hoặc đột xuất, căn cứ báo cáo của bộ phận nghiệp vụ về thành tích trong phối hợp công tác, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định đối tượng, mức chi phối hợp để động viên kịp thời.
+ Đối với cá nhân có thành tích trong việc phát hiện đối tượng trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế và cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan thuế để truy thu tiền thuế trốn, thu hồi tiền thuế bị chiếm đoạt thì mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người/vụ.
+ Đối với cá nhân có thành tích tham gia trong việc phối hợp công tác tổ chức, quản lý thu thuế, các công tác khác về thuế, mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người/lần.
- Đối với tổ chức: Căn cứ kết quả phối hợp công tác hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc phối hợp đột xuất tổ chức góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống Thuế và được xác nhận của bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi phối hợp cho các tổ chức.
Căn cứ vào mức độ đóng góp của từng tổ chức. Mức chi tối đa cho một tổ chức từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/lần.
- Chi phối hợp công tác đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của hệ thống Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức chi.
Ngoài ra chi phối hợp cho một số cơ quan khác có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của hệ thống Thuế theo thoả thuận với Tổng cục Thuế.
Trường hợp cần chi ở mức cao hơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định.
8. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Thuế có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động quản lý thuế (sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị):
Việc chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Thuế có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động quản lý thuế phải đảm bảo các nguyên tắc đã nêu tại điểm 7.1 phần B quy chế này.
- Đối với cá nhân: Định kỳ hoặc đột xuất, căn cứ báo cáo của bộ phận nghiệp vụ về thành tích trong phối hợp công tác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quyết định đối tượng, mức chi khen thưởng để động viên kịp thời.
- Đối với tổ chức: Căn cứ kết quả phối hợp công tác hàng quý, 6 tháng và cả năm của tổ chức góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành Thuế và được xác nhận của bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi khen thưởng cho các tổ chức (bao gồm cả chi khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) để động viên kịp thời.
Căn cứ quyết định chi khen thưởng của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế: Đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ chi khen thưởng thực hiện thanh toán, hạch toán, quyết toán tại đơn vị theo quy định hiện hành.
9. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức, Đảng, đoàn thể:
9.1. Chế độ đối với cán bộ tự vệ:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 2/8/2010 của liên Bộ Quốc phòng-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch & Đầu Tư-Bộ Lao động Thương binh & Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Công văn số 3029/BTC-TVQT ngày 19/3/2008 và Công văn số 10589/BTC-KHTC ngày 24/7/2009 của Bộ Tài chính về chế độ đối với cán bộ tự vệ thuộc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính (hoặc văn bản pháp luật mới nhất quy định về nội dung này tại thời điểm thanh toán).
9.2. Chi hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ:
Thực hiện Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ; các đơn vị đảm bảo kinh phí đối với hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ như: Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, hội thảo, tập huấn; chi văn phòng phẩm, công tác phí, chi thanh toán làm thêm giờ, chi bồi dưỡng cho hoạt động kiểm tra...
Hàng năm, căn cứ chương trình hành động và hoạt động cụ thể, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ trong các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động; chi tiêu và quyết toán kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quy định cụ thể mức chi trong Quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và nguồn kinh phí của đơn vị đồng thời Thủ trưởng các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đúng nội dung, mục đích.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế căn cứ vào nguồn kinh phí và định mức ban hành kèm theo Quyết định này để xây dựng mức chi cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không vượt quá định mức do Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành. Trường hợp đặc biệt phải chi cao hơn định mức do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Từ 1/1/2011 đến ngày quy chế này có hiệu lực, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1378/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ hệ thống Thuế đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế năm 2009 và năm 2010 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Thuế, các văn bản hướng dẫn hiện hành về chế độ chi tiêu cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính./.
- 1Quyết định 1976/QĐ-BNV năm 2011 quy định về nội dung và định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 3479/QĐ-CHK năm 2013 Quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan Cục Hàng không Việt Nam
- 3Quyết định 3631/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Bộ Công Thương
- 1Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn số 2939/BNV-TL của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành lưu trữ
- 3Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 6Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Thông tư 73/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 07/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP hướng dẫn Nghị định 150/2006/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 14Thông tư 65/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 14/2010/QĐ-TTg về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 20Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 21Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 22Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 23Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 24Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 25Thông tư liên tịch 163/2010/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 26Thông tư liên tịch 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Văn phòng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 16/2011/QĐ-TTg thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng Cục thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 59/2011/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 616/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 30Quyết định 658/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Quyết định 1976/QĐ-BNV năm 2011 quy định về nội dung và định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 32Quyết định 3086/QĐ-BTC năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong đơn vị thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Quyết định 3151/QĐ-BTC năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 34Quyết định 3479/QĐ-CHK năm 2013 Quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan Cục Hàng không Việt Nam
- 35Quyết định 3631/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Bộ Công Thương
Quyết định 1089/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế chi tiêu và định mức chi nội bộ đối với đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1089/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực