Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2006/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 16 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 909/SKHĐT-QHKH ngày 28/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53-NQ/TW NGÀY 29/8/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Tạo ra cơ sở thống nhất để phối hợp với các ngành, các cấp của địa phương nhằm tạo ra sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp vào quá trình phát triển chung của vùng, của cả nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Mục tiêu chung:
Tập trung đầu tư phát triển những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh. Huy động cao nhất các nguồn lực, chủ yếu là nội lực để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của các vùng trong tỉnh, tạo sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các địa phương trong tỉnh và các tỉnh trong vùng, bảo đảm ổn định kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.
2. Các mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu GDP của tỉnh năm 2010 đạt 4.770 - 4.980 tỷ đồng và năm 2020 ước đạt 18.740 tỷ đồng;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 410 triệu USD vào năm 2010 và 2.700 triệu USD vào năm 2020;
- Thu ngân sách đạt 1500 - 1600 tỷ đồng vào năm 2010;
- Tỷ lệ thất nghiệp là <= 3,5%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm 2010 đạt 28% và năm 2020 đạt 48%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch các sản phẩm đã có; các Sở, ngành, huyện, thị xã tiến hành xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (trong đó cần cụ thể hoá quy hoạch thành các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư) thuộc lĩnh vực quản lý theo chức năng và trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Yêu cầu đối với việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch là:
- Quán triệt và cụ thể hoá các nội dung của Nghị quyết số 01/2006/NQ - HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh tiến hành rà soát, cập nhật, bổ sung bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các cấp và phù hợp với yêu cầu phát triển trong điều kiện mới.
- Công tác quy hoạch phải coi trọng chất lượng, tính toán đầy đủ yếu tố thị trường và có tầm nhìn dài hạn hướng tới hiện đại (nhất là đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, quy hoạch đô thị).
- Thời gian của quy hoạch tổng thể là đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó có các bước đi thích hợp và các công việc cụ thể cho từng giai đoạn, nêu rõ những lĩnh vực phải hoàn thành trong 5 năm tới (2006 - 2010). Kết hợp hài hoà giữa các quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ và sản phẩm chủ yếu.
- Xác định rõ mục tiêu, các công trình trọng yếu đối với quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, thủy lợi, khu công nghiệp, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, các công trình văn hoá...). Đối với các ngành sản xuất kinh doanh phải nêu rõ định hướng và xác định lĩnh vực ưu tiên tập trung đầu tư phát triển để làm căn cứ cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển.
- Xác định rõ các chương trình, dự án đầu tư trong 5 năm (2006 - 2010), nhu cầu về vốn và cơ chế, chính sách tài chính cho từng dự án, chương trình đầu tư. Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các đề án, dự án quan trọng để đưa vào kế hoạch hàng năm.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của các ngành, các địa phương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
Để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội; các Sở, ngành; huyện, thị xã cần tiến hành tổng hợp, đánh giá thành tựu, hiệu quả, khuyết điểm, yếu kém của việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong những năm qua. Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm từ nay đến năm 2010; đồng thời, tiến hành các hoạt động chuẩn bị tiền đề cho đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng sau năm 2010; trong đó, ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, du lịch, cung cấp nước sạch, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường và nhà ở. Cụ thể:
- Phấn đấu tăng nguồn thu thuế trên cơ sở thực hiện đúng, đủ Luật Thuế để có nguồn thu bố trí bổ sung cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm để tăng vốn đầu tư phát triển, làm tốt công tác quyết toán vốn đầu tư để đảm bảo chi đầu tư không lãng phí, thất thoát.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, vừa tăng nguồn đầu tư cho ngân sách thông qua vốn từ quỹ đất, vừa là giải pháp thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Phát triển mạnh hình thức mở rộng phạm vi thu hồi đất của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để lập các khu dân cư mới, khu thương mại, các công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tạo ra các vùng đất mới có đủ điều kiện sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại nhất là các dự án tạo ra các khu du lịch sinh thái.
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA, FDI và NGO để đầu tư kết cấu hạ tầng.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của các ngành, các cấp trong lĩnh vực phát triển các ngành, sản phẩm chủ yếu:
Chương trình đầu tư 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh cần hướng vào mục tiêu thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh theo phương châm xây dựng cơ cấu kinh tế tiên tiến với các ngành được hiện đại hoá, sản xuất sản phẩm tạo khả năng đột phá, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, quốc tế, mang lại nhiều giá trị gia tăng nội địa và đạt hiệu quả cao.
- Đối với công nghiệp: Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực, thu hút nhiều lao động như: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp thực phẩm; công nghiệp khai thác các tài nguyên, khoáng sản có tiềm năng và trữ lượng lớn của tỉnh.
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu như điện, cấp thoát nước, đường giao thông… đến hàng rào các Khu, Cụm công nghiệp, khuyến khích đầu tư các loại hình công nghiệp theo thứ tự ưu tiên: Công nghiệp chế biến, công nghiệp hoá chất, công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước; công nghiệp sản xuất các sản phẩm kim loại.
Phát triển các làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp: Làng nghề dệt thổ cẩm, rượu cần, nghề mộc, chạm gỗ, điêu khắc truyền thống kết hợp với du lịch.
- Đối với dịch vụ: Tập trung phát triển với tốc độ nhanh và chất lượng cao các ngành dịch vụ như: Tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ công nghệ, viễn thông, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao, phát triển toàn diện và bền vững.
Ưu tiên đầu tư cho các dự án về phát triển du lịch, thương mại, vận tải và các cụm du lịch chính, khu kinh tế cửa khẩu và các trung tâm thương mại. Khuyến khích các doanh nghiệp dân doanh tham gia vào các ngành dịch vụ ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm….
- Đối với nông, lâm, ngư nghiệp: Phát huy lợi thế của tỉnh về đất, hệ sinh thái, khí hậu để phát triển nông nghiệp hàng hoá, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm cao trên đơn vị diện tích, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Thông tin tuyên truyền:
Các cơ quan thông tin đại chúng như Báo Bình Phước, Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh phải tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
5. Nhiệm vụ đối với các Sở, ban, ngành và huyện, thị xã:
Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh; các Sở, ngành và các huyện, thị xã tập trung hoàn thiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cụ thể hoá thành kế hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách và có phương án tổ chức thực hiện.
a) Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các huyện, thị xã:
- Tăng cuờng quảng bá thu hút đầu tư, đặc biệt là vốn huy động nội lực, thu hút đầu tư nước ngoài và vận động xúc tiến đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát triển bưu chính viễn thông, dịch vụ du lịch, khu thương mại, khu vui chơi giải trí.
- Xây dựng kế hoạch triển khai xúc tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cho tỉnh; trong đó, có các chương trình, dự án ưu tiên.
- Trên tinh thần phối hợp các quy hoạch ngành với quy hoạch tổng thể, tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng cho tỉnh.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các huyện, thị xã liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng một số thị trấn, thị tứ.
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị và quản lý chất lượng công trình.
c) Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; các huyện, thị xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp theo hướng hoàn thiện từng phần, phù hợp với tiến độ thu hút các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp.
- Xây dựng các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở khai thác sử dụng các nguồn nguyên liệu trong tỉnh, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp nhận sự chuyển dịch của một số ngành công nghiệp phân bố không phù hợp tại các khu đô thị lớn.
d) Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
- Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng các Khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Phối hợp với các Sở, ngành đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các Khu công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp vào các Khu công nghiệp.
đ) Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Trên cơ sở rà soát quy hoạch 3 loại rừng hiện có, xây dựng dự án quy hoạch tổng thể về sử dụng “ đất trống ” trên toàn tỉnh.
- Tổ chức sắp xếp lại các tổ chức quản lý bảo vệ (sau đây viết tắt là QLBV) rừng đặc biệt là các Ban Quản lý (BQL) rừng phòng hộ. Tổ chức lại sản xuất trong ngành lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới các Lâm trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác trong phát triển kinh tế rừng.
- Phân giao trách nhiệm, tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các ngành, các cấp về QLBV rừng. Phân định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước (QLNN) về đất lâm nghiệp và QLBV rừng. Nhanh chóng kiện toàn hệ thống quản lý rừng cấp xã, huyện và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lâm nghiệp cấp xã, huyện.
- Quy hoạch bố trí dân di cư tự do theo Quyết định 190/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó, xác định các dự án giải quyết dân di cư tự do trong các lâm phần. Tiến hành kê khai tình hình sử dụng đất, có kế hoạch ổn định dân cư hợp lý, thực hiện giao đất, cho thuê đất, hoặc giao khoán đất lâm nghiệp, tạo điều kiện giao khoán bảo vệ rừng cho dân di cư tự do trong lâm phần rừng sản xuất đã ổn định không nằm trong quy hoạch.
- Quy hoạch, phát triển, tổ chức chăn nuôi gia súc gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, có chính sách phát triển giống, quy hoạch đất để trồng cỏ. Khuyến khích chuyển đổi diện tích đất trồng cây nông nghiệp kém hiệu quả, chuyển đổi diện tích lúa năng suất thấp sang trồng cỏ phát triển chăn nuôi.
e) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông trong toàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ thi công các tuyến đường quan trọng trên địa bàn.
g) Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới thông tin liên lạc đến các khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
h) Sở Khoa học & Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế biến nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các giống cây trồng mới, có năng xuất cao thích ứng với điều kiện sinh thái của tỉnh, thực hiện tốt chương trình phát triển giống cây trồng vật nuôi.
i) Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã rà soát quỹ đất hiện có; tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai đảm bảo cho tài nguyên đất đai được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả của từng loại đất.
k) Sở Thương mại & Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Rà soát phát triển thương mại ở các thị trấn, thị tứ chợ nông thôn, kinh tế cửa khẩu biên giới theo phương châm Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm để đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống chợ đã được quy hoạch, trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống kho bãi và các phương tiện kinh doanh khác kết hợp với đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về thương mại và thị trường.
- Rà soát lại quy hoạch du lịch hiện hữu, lập các dự án trọng điểm có tính khả thi cao, tăng cường xúc tiến đầu tư, xây dựng một số tuyến du lịch của tỉnh gắn với các tuyến du lịch của vùng.
l) Sở Lao động - Thương binh & Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng Trường dạy nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các Khu công nghiệp.
- Xây dựng đề án gắn chương trình đào tạo nghề cho người lao động với các doanh nghiệp (mở rộng hình thức đào tào, bồi dưỡng tay nghề tại chỗ ở các nhà máy, xí nghiệp) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động. Tăng cường đào tạo nghề ngắn hạn để có nhiều lao động đủ trình độ sản xuất kinh doanh.
- Có kế hoạch kiểm tra các Khu công nghiệp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách, quyền lợi của nguời lao động, tuyên truyền để người lao động tự giác làm đúng luật pháp, ngăn chặn các cuộc đình công bất hợp pháp và tuyệt đối không để xảy ra các hành vi xâm phạm tài sản, thân thể các nhà đầu tư nước ngoài khi họ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
m) Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; huyện, thị xã và các Trường Cao đẳng, Trung học trên địa bàn tỉnh:
- Nhanh chóng hoàn thành quy hoạch ngành.
- Tiếp tục đào tạo chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp của tỉnh, đào tạo bổ sung cho nhu cầu tăng giáo viên hàng năm của tỉnh.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất và giáo viên để đến giữa giai đoạn 2006 - 2010 có thể đủ điều kiện chuyển Trường Cao đẳng Sư phạm thành “ Trường Đại học đa ngành ” nhằm đào tạo lao động có trình độ đại học cho một số lĩnh vực cần thiết của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các dự án hoàn thiện cơ sở vật chất các trường phổ thông để đạt chuẩn quốc gia, dự án xây dựng các phòng học thay thế phòng tạm, phòng xuống cấp.
- Nhanh chóng triển khai xây dựng đề án XHH giáo dục trên địa bàn tỉnh.
n) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Nhanh chóng tiến hành xây dựng quy hoạch ngành.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn y tế các tuyến.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án: Xây dựng các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực và các trạm xá xã theo hướng chuẩn hoá.
- Xây dựng đề án xã hội hoá y tế nhằm phục vụ việc khám, chữa bệnh cho nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập.
o) Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ.
- Triển khai thực hiện các dự án phát triển văn hoá, nhất là các dự án bảo tồn các di tích cách mạng.
p) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp các huyện và các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh trên tuyến biên giới, duy trì tốt quan hệ hữu nghị với nước bạn Campuchia.
- Quy hoạch hệ thống đồn, trạm biên phòng ở biên giới; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới.
q) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan:
- Xây dựng trận tuyến quốc phòng toàn dân liên hoàn, vững mạnh, chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng quân đội tinh nhuệ, từng bước hiện đại sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo giữ vững quốc phòng - an ninh.
r) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các, ngành và huyện, thị xã:
- Phối hợp và củng cố chính quyền cơ sở để ngăn chặn, xử lý các hoạt động làm ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế và trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các tệ nạn ma tuý, mại dâm.
s) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã:
Tăng cường công tác thu ngân sách, nghiên cứu đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi, ưu tiên vốn đầu tư cho các dự án kích thích phát triển kinh tế - xã hội.
t) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã rà soát hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế điều hành.
u) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã thực hiện tốt các chương trình, dự án được giao, chính sách trợ giá, trợ cước các mặt hàng thiết yếu cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa.
x) Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tăng cường đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
y) UBND các huyện, thị xã chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Tiến hành rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên tinh thần Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh, trong đó xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp cụ thể về huy động và sử dụng vốn; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Công khai hoá các quy hoạch đô thị, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề.
- Các huyện chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng và Sở Kế hoạch & Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới; phối hợp với Công an tỉnh tăng cường trang thiết bị, phương tiện và lực lượng cho các xã biên giới, đảm bảo ổn định nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân gắn với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, nhất là các vùng biên giới.
III. Tổ chức triển khai thực hiện:
Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh, Chương trình hành động của tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể.
Giao Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động của tỉnh và tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình này./.
- 1Nghị quyết 38/2006/NQ-HĐND phê chuẩn nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 4Nghị quyết 110/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020
- 6Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai Quyết định 123/2006/QĐ-TTg phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 123/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 190/2003/QĐ-TTg về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết 38/2006/NQ-HĐND phê chuẩn nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 6Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 8Nghị quyết 110/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020
- 10Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai Quyết định 123/2006/QĐ-TTg phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 103/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 103/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra