Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 06 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 123/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình, hành động triển khai thực hiện Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Tổ phó Thường trực Tổ điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Tiền Giang) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này;

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Tổ Điều phối PT VKTTĐPN (Bộ KH&ĐT);
-Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- LĐ VP và các phòng NC VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, P. TH (Huỳnh Y).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 123/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Thực hiện Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Chương trình hành động để chỉ đạo và điều hành thực hiện Quyết định 123/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh định hướng hoạt động của mình, gắn kết với Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; đồng thời, phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

Tập trung đầu tư phát triển những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh so với Vùng, huy động cao nhất các nguồn lực, chủ yếu là nội lực; trước hết là nguồn lực tại chỗ để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh, tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các tỉnh trong Vùng và giữa các tiểu vùng của tỉnh, nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo được sự chuyển biển về chất lượng phát triển trên các lĩnh vực như công nghiệp, tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, khoa học công nghệ, du lịch với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các mặt văn hóa, xã hội phát triển đồng bộ; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng vững chắc; tạo động lực phát triển chung của cả Vùng.

2. Mục tiêu cụ thể

- GDP của tỉnh năm 2010 đạt ít là nhất 2,6 lần so với năm 2000 và năm 2020 đạt gấp 2,8-3,0 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 900-1000 USD (giá thực tế), tăng 3,0 lần so năm 2000, đến năm 2020 đạt trên 3.100 - 3.200 USD/người, chiếm khoảng 70% thu nhập/người trong Vùng.

- Về cơ cấu kinh tế, công nghiệp-xây dựng trong GDP tăng từ 22,4% năm 2005 lên 34% năm 2010 và 48,0% năm 2020; nông lâm nghiệp giảm từ 48,1% xuống còn 33 % năm 2010 và 15,0% năm 2020; dịch vụ tăng từ 29,5% năm 2005 lên 33% năm 2010 và 37,0% năm 2020.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 360-400 triệu USD năm 2010 và trên 1.500 triệu USD năm 2020; tốc độ tăng bình quân 16-18%/năm; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt trên 800 USD năm 2020.

- Tỷ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm trên 8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020.

- Hằng năm tạo việc làm mới thêm 15-20 ngàn lao động (2006-2010) và 8-10 ngàn lao động (2011-2020), (do lao động trong độ tuổi giai đoạn 2011-2020 tăng ít so giai đoạn 2006-2010, mặt khác còn do mức tăng dân số giai đoạn 2011-2020 cũng giảm so với giai đoạn 2006-2010).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 35% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2020. Từng giai đoạn phấn đấu đạt tỷ lệ cao hơn để theo kịp mục tiêu chung của Vùng.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 12% vào năm 2010 và dưới 6% vào năm 2020.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2010 và trên 37% vào năm 2020.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện và thành phố, thị xã

Trên cơ sở quy hoạch phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của các bộ, ngành trung ương, Tiền Giang đã tiến hành lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ đến năm 2020 đang trình Chính phủ phê duyệt.

Đồng thời, các ngành tỉnh tiếp tục tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển của ngành mình; thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và một số huyện tiếp tục hoàn tất việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020, trong đó có bước đi đến năm 2010 phù hợp trong tổng thể phát triển chung của tỉnh.

Yêu cầu trọng tâm đối với công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch lần này đã được đề cập gắn kết trong phát triển chung của Vùng, với các nội dung cơ bản về phát triển kinh tế và đô thị như:

- Về phát triển công nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 Tiền Giang cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vượt trung bình cả nước từ 2-3 năm. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp chiếm 33,4% tổng GDP tỉnh, giải quyết khoảng 220.000 lao động.

- Về lĩnh vực thương mại - du lịch:

+ Hình thành khu Thương mại - dịch vụ - khoa học kỹ thuật Trung Lương (thành phố Mỹ Tho) phục vụ khu vực phía Bắc đồng bằng sông Cửu Long và gắn liền với các khu, cụm công nghiệp chủ yếu của tỉnh.

+ Gắn phát triển du lịch Tiền Giang trong tổng thể du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và cả nước, trước hết là gắn với tam giác du lịch phía Nam và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam gồm thành phố Hồ Chí Minh-Bà Rịa Vũng Tàu-Đà Lạt.

- Về nông lâm ngư nghiệp, dự kiến phát triển các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và cùng với cả vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển. Đưa vào trong quy hoạch Vùng các vùng quy hoạch chuyên canh của Tiền Giang như vùng chuyên canh cây vú sữa Vĩnh Kim, cây xoài, cây có múi Cái Bè, vùng rau sạch Châu Thành, dưa hấu, sơ ri Gò Công, sầu riêng Cai Lậy, thanh long Chợ Gạo...

- Về phát triển đô thị theo trục hành lang đô thị-công nghiệp-dịch vụ phía Tây Nam thuộc Long An - Tiền Giang; gắn kết với các tuyến quốc lộ, đường cao tốc, các khu, cụm công nghiệp:

+ Mở rộng thành phố Mỹ Tho để xứng tầm là đô thị loại 2 hiện nay.

+ Nâng cấp và mở rộng địa giới hành chính thị xã Gò Công đạt các tiêu chí của đô thị loại 3 sau năm 2010.

+ Nâng cấp thị trấn Cai Lậy thành đô thị loại 4 sau năm 2010.

+ Hình thành thêm một huyện mới từ 6 xã cù lao thuộc các huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây, tạo điều kiện cho vùng này phát triển đồng bộ với khu vực đất liền.

2. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 của các sở ngành, huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã phải tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá nguyên nhân của những thành tựu, kết quả đạt được và những khuyết điểm, yếu kém của việc đầu tư kết cấu hạ tầng trong các năm qua. Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm từ nay đến năm 2010, đồng thời, tiến hành các hoạt động chuẩn bị tiền đề cho đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng sau năm 2010; trong đó, ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, hạ tầng khu- cụm công nghiệp, thương mại, du lịch, cấp nước sạch, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường và nhà ở.

Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh:

- Cải tạo nâng cấp tuyến quốc lộ 50 từ thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Mỹ Tho bao gồm cả việc xây dựng mới cầu Mỹ Lợi.

- Nâng cấp đường tỉnh 865 nối liền 3 tỉnh Long An - Tiền Giang - Đồng Tháp (93,5km); đường cần Đước - Chợ Gạo để hỗ trợ cho quốc lộ 50 từ Long An về Tiền Giang.

- Nghiên cứu xây dựng tuyến tránh kênh Chợ Gạo và kè hai bên bờ để tránh sạt lở, vì đã quá tải so với quy mô hiện hữu và sạt lở ngày càng nghiêm trọng.

- Nạo vét sông cửa Tiểu để phục vụ các cảng trên sông Tiền, nuôi trồng thủy sản và du lịch; nạo vét kênh Tháp Mười số 2 cho phù hợp với quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải.

- Đề nghị Trung ương điều chỉnh đầu tư xây dựng tuyến đường sắt từ thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Mỹ Tho trong giai đoạn đầu (thay vì giai đoạn sau, như dự kiến của Trung ương) cho phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.

- Xây dựng hệ thống cấp nước thô cho các huyện khu vực Gò Công (dẫn nước từ Bình Đức (huyện Châu Thành)), tạo điều kiện đảm bảo cung cấp nước sạch, ngọt quanh năm phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp và sinh hoạt cho các huyện phía Đông.

3. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 của các sở ngành, huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực phát triển các ngành, sản phẩm chủ yếu

Chương trình đầu tư trong 5 năm 2006-2010 của tỉnh hướng vào mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo được sự chuyển biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ sản xuất; sản xuất sản phẩm tạo khả năng đột phá, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, quốc tế, mang lại nhiều giá trị gia tăng nội địa và đạt hiệu quả cao.

- Đối với công nghiệp: tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế về tiềm năng và vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh như công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông thủy sản xuất khẩu; công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ nông nghiệp-nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp bổ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ cao cấp khác.

- Đối với dịch vụ: tập trung phát triển với tốc độ nhanh và chất lượng cao các ngành dịch vụ như: du lịch, tài chính, ngân hàng, vui chơi giải trí, dịch vụ công nghệ, viễn thông, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao, phát triển toàn diện, bền vững cho tỉnh và toàn Vùng.

- Đối với nông, lâm, ngư nghiệp: phát huy lợi thế so sánh của tỉnh so với vùng về đất, hệ sinh thái, khí hậu để phát triển nông nghiệp hàng hóa, có năng suất, chất lượng cào. Hình thành vùng sản xuất chuyên canh lớn gắn với công nghiệp chế biến và các thị trường tiềm năng mới, cũng như gắn với các lĩnh vực khác như du lịch, dịch vụ, làng nghề,... Từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn, chuyển tăng trưởng từ số lượng sang tăng trưởng về giá trị, trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng đất để tăng giá trị sản xuất và thu nhập trên một đơn vị diện tích.

4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuôn khổ thể chế về quản lý và điều hành thực hiện

Để thống nhất chỉ đạo và điều hành có hiệu quả Chương trình hành động, yêu cầu đặt ra là các cấp, các ngành phải nghiêm túc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cấp, ngành, Quy chế phối hợp các Ban giúp việc cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuôn khổ thể chế về quản lý và điều hành thực hiện; chú ý đến các chính sách về đất đai, tài chính, chính sách thị trường, đào tạo nguồn nhân lực, xử lý chất thải, khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cải cách hành chính...; trong đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực cần được coi trọng để đảm nhận các vị trí quan trọng; chính sách huy động nguồn lực đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động.

5. Thông tin tuyên truyền

Giao Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, đài truyền thanh cấp huyện, xã và đề nghị Báo Ấp Bắc, bằng các phương thức phù hợp đối tượng, tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Quyết định 123/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong nội bộ và nhân dân để tổ chức thực hiện.

6. Nhiệm vụ đối với các sở, ngành

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ chì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chuyên môn có liên quan nghiên cứu triển khai các khung cơ chế, chính sách và mô hình quản lý Vùng khi được Chính phủ ban hành, nhằm thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch của Vùng và tỉnh; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách quản lý và phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương cho các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã để thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chế phối hợp giữa các thành viên trong Tổ điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Đề xuất các giải pháp, chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là vốn huy động nội lực Vùng, thu hút đầu tư nước ngoài và vận động xúc tiến đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, dịch vụ du lịch, các khu-cụm công nghiệp, khu thương mại, khu vui chơi giải trí...

b) Sở Xây dựng:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tiện hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện các định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch đã được duyệt phù hợp với quy hoạch xây dựng Vùng.

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu dân cư, khu đô thị mới, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.

- Quy hoạch hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; quy hoạch các khu nghĩa trang; các nhà máy xử lý chất thải...

- Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện cơ chế sử dụng quỹ đất tạo vốn phát triển mạng lưới hạ tầng đô thị gắn với phát triển đô thị và các tuyến giao thông kết nối với các đô thị trong Vùng.

c) Sở Công nghiệp:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; quy hoạch phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, đảm bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các ngành nghề công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

- Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp bổ trợ. Điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên địa bàn.

- Đề xuất giải pháp vận dụng phát triển lưới hạ thế ở những địa bàn khó khăn trong khi chờ hướng dẫn thực hiện Luật Điện lực.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông nghiệp nông thôn đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020; xây dựng các vùng chuyên canh tập trung sản xuất hàng hóa nông sản gắn với Vùng và gắn với các lĩnh vực khác để khai thác hiệu quả vùng chuyên canh. Quy hoạch lại vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ứng dụng công nghệ giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phù hợp với điều kiện chung của vùng; xây dựng kế hoạch trồng mới và quản lý, bảo vệ tốt rừng phòng hộ; phát triển hệ thống thủy lợi vừa phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt vừa nuôi trồng thủy sản.

- Mời các cá nhân hoặc tổ chức có năng lực giúp tỉnh tổ chức nghiên cứu xây dựng dự án khu nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng các vùng cây chuyên canh chất lượng cao.

- Phối hợp Sở Thủy sản, Sở Thương mại - Du lịch và các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện., tốt cơ chế liên kết “4 nhà” để phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và xây dựng kinh tế nông thôn.

- Xây dựng các dự án chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo thêm việc làm thu hút lao động nông thôn và tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng chuyên canh, các khu nông nghiệp công nghệ cao; sản xuất nông sản xuất khẩu.

đ) Sở Thủy sản

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Trên cơ sở đó, tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm bảo tồn vùng nước nội địa, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất giống (tôm sú, tôm càng xanh, các loại giống cá có giá trị kinh tế cao); triển khai thực hiện thử nghiệm việc sản xuất giống nghêu.

- Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi thủy sản; xây dựng và nhân rộng các điểm trình diễn, mô hình điểm về phát triển các loại thủy sản mới có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề đánh bắt các loài hải sản có giá trị xuất khẩu.

e) Sở Giao thông Vận tải:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất và phối hợp Bộ Giao thông Vận tải hiển khai sớm các tuyến giao thông kết nối liên tỉnh, liên vùng quan trọng.

- Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị, đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư phát triển vận tải công cộng tại thành phố Mỹ Tho.

- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối với các loại giao thông và những công trình giao thông chủ yếu.

g) Sở Bưu chính Viễn thông:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành đẩy mạnh việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, khai thác thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Trong lĩnh vực bưu chính, chú ý phát triển đồng bộ với mạng lưới bưu chính quốc gia, đa dạng hóa dịch vụ với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Trong lĩnh vực viễn thông, phải tập trung phát triển mạng viễn thông theo hướng dài hạn, hiện đại, đồng bộ, hoạt động hiệu quả, ổn định để làm nền tảng cho phát triển các ngành kỹ thuật cao. Trước mắt đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước hướng dần tới mô hình chính phủ điện tử nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện cải cách hành chính của tỉnh.

h) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Đổi mới công tác kế hoạch hóa trong khoa học và công nghệ, đa dạng hóa các mô hình và tổ chức chuyển giao công nghệ nhằm gắn khoa học và công nghệ với sản xuất.

- Tập trung phát triển khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất, trong đó đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực; phát huy tiềm năng khoa học cơ bản.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ và hạ tầng kỹ thuật khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất, khuyến khích đổi mới công nghệ và sử dụng công nghệ hiện đại.

- Nghiên cứu đề xuất với bộ, ngành trung ương có kế hoạch đầu tư xây dựng khu công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp vùng góp phần phát triển hệ thống hạ tầng khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất cho Vùng.

i) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020, đồng thời hướng dẫn cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của địa phương đến năm 2020; triển khai thực hiện và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; quy hoạch sử dụng Tổng hợp và phân công quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả hợp lý nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường bền vững; đề án phòng, chống thiên tai.

k) Sở Thương mại - Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại- du lịch.

- Nghiên cứu đề xuất các dự án về xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, trong đó tập trung phát triển 4 trung tâm thương mại khu vực thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, huyện Cai Lậy, huyện Cái Bè; hình thành khu thương mại - dịch vụ - khoa học kỹ thuật Trung Lương; Trung tâm hội chợ - thông tin - triển lãm nông-công nghiệp của Vùng trên địa bàn tỉnh, gắn kết với Trung tâm thương mại trái cây quốc gia Hòa Khánh, Trung tâm Nông sản Phú Cường cùng các chợ đầu mối về nông thủy sản khác đã có trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì xây dựng, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm tăng cường huy động mọi nguồn lực, khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát triển ngành thương mại - du lịch, trong đó tập trung phát triển làng du lịch Thới Sơn (gắn du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn với du lịch cộng đồng, văn hóa - lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch triển lãm, hội nghị, hội thảo, nghỉ dưỡng...); đầu tư phát triển những địa điểm có tiềm năng du lịch thành những cụm điểm tham quan, du lịch và giải trí (các cù lao trên sông Tiền, vùng ngập lũ và thôn dã Đồng Tháp Mười, bãi biển Tân Thành, vườn cây ăn trái, các di tích văn hóa lịch sử...). Đồng thời chú trọng hệ thống các khu du lịch hiện đại, chất lượng cao; đa dạng hóa loại hình du lịch, kể cả du lịch về đêm để lưu trú du khách; tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại, du lịch chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự.

l) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là kêu gọi đầu tư hoặc phối hợp với các nhà đầu tư có tiềm năng lớn về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn cao tại vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để cùng hợp tác xây dựng các trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ của Vùng.

- Xây dựng đề án gắn chương trình đào tạo nghề cho người lao động với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, nhất là những khu vực nông dân dành đất cho mở rộng sản xuất, phát triển các khu-cụm công nghiệp, khu thương mại-dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng.

- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển dạy nghề, tạo việc làm và an sinh xã hội.

- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, để người lao động thông suốt, tự giác chấp hành pháp luật, không để xảy ra đình công tự phát. Tuyệt đối không để xảy ra các hành vi xâm phạm tài sản, tính mạng, danh dự của các nhà đầu tư nước ngoài khi họ đầu tư vào tỉnh.

- Nâng cấp Trường trung cấp nghề Tiền Giang thành Trường Cao đẳng nghề; xây dựng 2 Trung tâm Dạy nghề khu vực Cai Lậy và Gò Công nâng lên thành trường Trung cấp nghề; tập trung đầu tư và từng bước hiện đại hóa 2 Trung tâm dạy nghề của hai huyện Tân Phước, Châu Thành và tiếp tục đầu tư xây dựng 4 Trung tâm dạy nghề của các huyện còn lại để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và Vùng.

m) Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các dự án phát triển mạng lưới trường lớp.

- Nghiên cứu hoàn chỉnh chương trình mạng lưới trường học, nhất là mạng lưới trường mầm non, tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường học, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

- Phối hợp với các ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án phát triển nhân tài và cơ chế, chính sách bảo đảm xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

n) Trường Đại học Tiền Giang:

Tiếp tục đầu tư Trường Đại học Tiền Giang xứng tầm phục vụ công tác đào tạo cho các tỉnh khu vực Bắc sông Tiền;

o) Sở Y tế:

- Nghiên cứu đề án nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và tăng cường đội ngũ bác sỹ cho mạng lưới y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường; đồng thời củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phát triển y tế cộng đồng.

- Nâng cấp và xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh thành Bệnh viện cấp Vùng, qui mô 1.000 giường; đồng thời cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các Bệnh viện chuyên khoa, Bệnh viện cấp huyện theo quy hoạch phát triển ngành; nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế.

- Nghiên cứu xây dựng đề án đầu tư Trung tâm y tế vùng, Trung tâm y tế chất lượng cao.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo xã hội hóa y tế nhằm phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập.

p) Sở Văn hóa - Thông tin:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện và bảo quản tốt các dự án phát triển văn hóa, nhất là các dự án bảo tồn di tích cách mạng, di tích lịch sử văn hóa; nghiên cứu dự án hoàn thiện thể chế văn hóa - thông tin cơ sở. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác thông tin, tuyên truyền với giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc.

- Nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư làm cơ sở cho việc phát triển xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa - thông tin với các bước đi thích hợp.

q) Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

Chủ trì, phối xây dựng các đề án tăng cường kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản; nâng cao chất lượng dân số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

r) Sở Tài chính:

- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng Đề án cơ chế, chính sách, nhất là về thu hút và điều tiết ngân sách.

- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tiền Giang đề xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn, các địa phương có nhiều tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp và các loại hình dịch vụ.

- Nghiên cứu, tổng hợp các cơ chế chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan về phát triển thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường, công nghệ, từ đó đề xuất ban hành các quy định của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các loại thị trường nêu trên trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Vùng; lựa chọn một số doanh nghiệp của tỉnh xây dựng kế hoạch tham gia thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh.

s) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tiền Giang

- Xây dựng cơ chế, chính sách tín dụng, ngân hàng đối với tỉnh và Vùng, tập trung vào rà soát, chỉnh sửa cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong đầu tư, tín dụng.

- Đề xuất cơ chế xử lý rủi ro đối với các hộ nghèo trong việc trả nợ các khoản vay.

t) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Lập kế hoạch xây dựng cơ quan quân sự, bộ đội địa phương vững mạnh theo hướng cách mạng, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện tốt các phương án sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp kiên quyết giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Xây dựng cơ quan, đơn vị bộ đội địa phương vững mạnh toàn diện; xã phường vững mạnh về quốc phòng an ninh.

u) Bộ Chỉ huy Bộ đội Điên phòng tỉnh:

- Tập trung xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng vững mạnh theo hướng cách mạng tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

- Lập kế hoạch nắm chắc tình hình an ninh nông thôn, phối hợp chặt chẽ với địa phương, các đơn vị-có liên quan và đi sâu vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội, đảm bảo an toàn khu vực biên phòng;

- Gắn chặt công tác biên phòng với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên vùng biển do bộ đội Biên phòng phụ trách.

v) Công an tỉnh:

- Phối hợp và củng cố chính quyền cơ sở để ngăn chặn, xử lý các hoạt động có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế và trật tự an toàn xã hội.

- Đề xuất cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả phòng, chống buôn lậu, các tệ nạn ma túy, mại dâm, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.

- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng trong công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tội phạm.

x) Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế điều hành, chính sách ưu tiên phát triển trong các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, phân bổ và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, định hướng thị trường và hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho phát triển và đàm bảo an ninh quốc phòng. Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành.

y) Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng chuyên nghiệp, trung thực, tận tụy và có trách nhiệm. Xây dựng đề án thành lập huyện mới; đề án mở rộng đô thị thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công.

7. Nhiệm vụ đối với các huyện, thành phố, thị xã

Hoàn thành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 (những đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt), xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể của từng địa phương đến năm 2010, trong đó xác định rõ các lĩnh vực, công trình ưu tiên, giải pháp về huy động vốn. Cập nhật các dự báo, xem xét lại các khả năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Công khai hóa các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị mới, khu dân cư và các vùng sản xuất cây con đặc sản có năng suất và chất lượng cao để tạo đồng thuận trong nhân dân và cũng để nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện.

8. Tiến độ thực hiện

Các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương triển khai thực hiện những nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trước mắt, trong năm 2007 thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng các cơ chế, chính sách.

- Quy hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực chính.

- Xây dựng “Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược”, hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang thời kỳ đến năm 2020.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Mỹ Tho, các huyện Chợ Gạo, Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Gò Công Đông, Gò Công Tây và huyện mới (hình thành từ 6 xã ở cù lao Lợi Quan thuộc hai huyện Gò Công Tây và Gò Công Đông).

- Hoàn thành và trình Chính phủ phê duyệt đề án thành lập huyện mới và đề án mở rộng thị xã Gò Công.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Xây dựng danh mục các công trình ưu tiên đầu tư; danh mục chương trình, dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư.

Căn cứ vào tiến độ này, các sở, ngành, địa phương tích cực tổ chức triển khai hoàn thành công việc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổ điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Tiền Giang theo định kỳ hàng quý.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng chương trình hành động của sở, ngành và địa phương mình; thực hiện các đề án, dự án, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Khi có thay đổi về cơ chế, chính sách và nhu cầu thực tiễn đòi hỏi cần sửa đổi bổ sung, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Tổ phó Thường trực Tổ điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Tiền Giang) chủ trì, phối hợp với các thành viên Tổ điều phối đôn đốc, giám sát và định kỳ vào ngày 20 tháng cuối quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình hành động này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai Quyết định 123/2006/QĐ-TTg phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 31/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Phòng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản