- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 7Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Quyết định 81/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 01/2006/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban Dân tộc - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2006/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KTĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Thực hiện Công văn số 1473/BNN-HTX ngày 16/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1233/TTr-SKHĐT ngày 06/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
a) Phạm vi áp dụng Chương trình:
Quy định này áp dụng cho tất cả các dự án, chính sách sử dụng nguồn vốn của Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
b) Đối tượng áp dụng của Chương trình:
Các xã, thôn (ấp) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/07/2006.
Từ năm 2008 trở đi, hàng năm Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện thực hiện rà soát trình UBND tỉnh xem xét đưa ra khỏi diện đầu tư của Chương trình các xã, thôn bản đã hoàn thành mục tiêu.
1. Cấp tỉnh: Giao Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đọan II. Trong đó giao Ban Dân tộc tỉnh là Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Cấp huyện: UBND tỉnh Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II cấp huyện theo đề nghị của UBND huyện. Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đọan II cấp huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Thường trực Ban chỉ đạo là Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành viên là đại diện các phòng, ban có liên quan.
Điều 3. Quy định về phân cấp quản lý, thực hiện các Chương trình
1. Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo Chương trình của tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban ngành là Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 của Quyết định số 133/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bình Phước và các nhiệm vụ khác khi được Ban chỉ đạo phân công.
2. Cấp huyện: UBND cấp huyện là cấp quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa huyện: Gồm có 04 nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình được thực hiện bằng các dự án và chính sách, cụ thể như sau:
a) Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (Sau đây gọi tắt là dự án hỗ trợ phát triển sản xuất);
b) Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu;
c) Dự án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng;
d) Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
3. Cấp xã
UBND xã là cấp đề xuất nhu cầu dự án, kế hoạch hàng năm và giám sát thực hiện các hoạt động của Chương trình trên địa bàn xã. Là chủ đầu tư các công trình được phân cấp và do UBND huyện giao.
Điều 4. Quy định về Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
1. Đối với cấp huyện
a) Chủ đầu tư:
UBND huyện là Chủ đầu tư các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II thực hiện trên địa bàn huyện (trừ các công trình do xã làm chủ đầu tư);
UBND huyện phân công các phòng, ban trực thuộc hoặc uỷ quyền cho UBND cấp xã thực hiện các chính sách, dự án còn lại thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện.
b) Ban quản lý dự án huyện: UBND huyện giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án XDCB hiện có của huyện hoặc Ban quản lý dự án Chương trình 135 giai đoạn I để tiếp tục thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện không được kiêm nhiệm làm Giám đốc Ban quản lý dự án).
2. Đối với cấp xã
a) Chủ đầu tư
UBND xã là Chủ đầu tư các hạng mục công trình thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn bản thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có quy mô, kỹ thuật đơn giản (như: đường giao thông đến thôn, bản thi công bằng phương pháp thủ công; Công trình thuỷ lợi: chủ yếu là đào, đắp kênh mương; Lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, mần non thôn, bản; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Công trình cấp nước sinh hoạt cho thôn, bản; Công trình khác có mức vốn dưới 300 triệu đồng; Công trình xây dựng tại thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II) khi được phân cấp và do UBND huyện giao; với các điều kiện sau:
+ Cán bộ kỹ thuật: Tối thiểu 01 người phải có văn bằng trung cấp xây dựng chuyên ngành trở lên.
+ Cán bộ kế toán: Tối thiểu 01 người phải có văn bằng trung cấp kế toán trở lên.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện cụ thể về khả năng quản lý của xã mà UBND huyện có thể phân cấp cho UBND các xã làm Chủ đầu tư các công trình có quy mô lớn hơn;
Những công trình đầu tư bằng nguồn vốn tài trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh có yêu cầu trực tiếp đến xã; nguồn vốn vận động của nhân dân trong vùng dự án tự nguyện đóng góp thì UBND xã làm Chủ đầu tư.
b) Ban quản lý dự án xã: Việc thành lập Ban quản lý dự án được thực hiện như sau:
- Khi được UBND huyện giao UBND xã làm chủ đầu tư mỗi xã phải thành lập 01 Ban quản lý dự án do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; 01 cán bộ kỹ thuật; 01 cán bộ kế toán (Hai chức danh kỹ thuật và kế toán có thể kiêm nhiệm hoặc tuyển mới); Đại diện các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Đoàn TNCSHCM; Hội Nông dân Tập thể; Cán bộ phụ trách công tác Dân tộc - Tôn giáo xã; các thôn, bản, làng nơi có công trình, dự án …vv…
- UBND huyện ra Quyết định thành lập Ban quản lý dự án cấp xã theo đề nghị của UBND xã. Ban quản lý dự án cấp xã được sử dụng con dấu và tài khoản của UBND xã để giao dịch.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án xã:
+ Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình;
+ Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành;
+ Lập Hồ sơ mời thầu (nếu có), tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Đàm phán, ký hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
+ Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực và phối hợp với Ban giám sát xã giám sát thi công xây dựng công trình; báo cáo tiến độ thực hiện;
+ Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
+ Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Lập báo cáo kết quả thực hiện, vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được chủ đầu tư ủy quyền và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư;
Trong các nhiệm vụ nêu trên, nếu Ban quản lý dự án chưa có đủ năng lực thực hiện thì phải thuê đơn vị tư vấn; trường hợp không có đơn vị tư vấn theo yêu cầu thì báo cáo UBND huyện để được cử cán bộ có năng lực đáp ứng giúp Ban quản lý dự án thực hiện.
c) Ban Giám sát xã: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giám sát nội dung thực hiện của Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn xã.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì tổ chức Hội nghị của cộng đồng để bầu ra Ban Giám sát đầu tư cộng đồng của xã hoặc quyết định giải tán Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Tổ chức cuộc họp đầu tiên của ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu ra Trưởng ban, Phó trưởng ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
- Ban Giám sát của cộng đồng xã gồm 5 - 7 thành viên, trong đó Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã cử đại diện tham gia thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, các thành viên của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng không phải là người đương nhiệm trong bộ máy chính quyền cấp xã nhưng phải am hiểu về các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định về quản lý về đầu tư và hiểu biết cơ bản về kỹ thuật xây dựng;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã ra văn bản công nhận Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thông qua HĐND, UBND cấp xã, cộng đồng dân cư và các chủ đầu tư có dự án trên địa bàn xã biết.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát xã:
+ Giám sát xây dựng các công trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn lập khảo sát xây dựng đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết toán công trình;
+ Giám sát việc đền bù thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án để bảo đảm rằng họ sẽ được đền bù cho những tài sản bị thiệt hại theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
+ Giám sát lao động địa phương được trả công khi tham gia lao động xây dựng công trình và ngày công lao động đóng góp của địa phương vào công trình (nếu có);
+ Ban giám sát xã phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát và Ban quản lý dự án huyện, xã để giám sát, kiểm tra tiến độ thi công xây dựng công trình về khối lượng và chất lượng, về chủng loại vật tư, tiến độ thi công và thời gian thực hiện các hạng mục công trình theo đúng cam kết của nhà thầu;
+ Ghi chép tình hình thực hiện hằng ngày trong nhật ký của Ban Giám sát xã, báo cáo thường xuyên và định kỳ về tình hình thực hiện xây dựng công trình gửi UBND xã để tổng hợp báo cáo UBND huyện;
+ Phối hợp với Ban quản lý dự án huyện, xã để giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thi công công trình trên địa bàn như: Giải tỏa đền bù, vận động người dân tích cực tham gia hưởng ứng Chương trình…;
+ Có trách nhiệm thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về các Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến;
+ Được tham gia hội đồng nghiệm thu công trình từng giai đoạn và nghiệm thu tổng thể công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;
+ Được yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin phục vụ cho việc giám sát đầu tư; được giao 01 bộ hồ sơ thiết kế công xây dựng và dự toán công trình;
+ Ban giám sát xã có quyền yêu cầu dỡ bỏ phần khối lượng thi công công trình không đạt yêu cầu thiết kế được duyệt và tiến hành lập biên bản hiện trường đồng thời đề nghị Ban quản lý dự án huyện, xã đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thi công;
- Chi phí hoạt động của Ban Giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Điều 5. Kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình được cân đối trên địa bàn cấp huyện, bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách TW hỗ trợ hàng năm cho Chương trình;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh cân đối theo quy định;
- Nguồn vốn cân đối từ ngân sách huyện cho Chương trình;
- Nguồn vốn viện trợ của các Tổ chức quốc tế;
- Nguồn vốn huy động từ các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp;
- Nguồn vốn huy động nhân dân trong, ngoài tỉnh và các nguồn lực huy động tại chỗ (chủ yếu là vật tư và ngày công lao động).
2. Kế hoạch hoá đầu tư
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư:
Hàng năm, UBND tỉnh căn cứ vào mục tiêu, nguồn vốn và tiêu chí được HĐND tỉnh phê duyệt để giao chỉ tiêu kế hoạch với các mục tiêu, vốn theo từng dự án, chính sách thuộc Chương trình cho UBND các huyện;
Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và khả năng cân đối nguồn vốn Chương trình tại địa phương. UBND các huyện có trách nhiệm cân đối và giao nhiệm vụ cho các xã và các đơn vị trực thuộc theo tiêu chí, nhiệm vụ nhưng không được bình quân chia đều. Đồng thời phải phối hợp, lồng ghép với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư;
Nguồn vốn tài trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh phải lồng ghép với các nguồn vốn trong kế hoạch năm và được thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ;
Nguồn vốn huy động của nhân dân: Thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ;
Tất cả các nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho Chương trình theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng nhằm thực hiện có hiệu quả và đạt mục tiêu của Chương trình, đồng thời phải đưa vào kế hoạch quản lý thống nhất.
b) Lập quy hoạch, kế hoạch cho cả giai đoạn:
Nhằm có cơ sở để triển khai kế hoạch hàng năm, các cấp cần tiến hành lập quy hoạch đầu tư, dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện cho từng dự án, chính sách thuộc Chương trình, cụ thể như sau:
b.1) Đối với dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Các xã chuyển tiếp thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư. Các xã mới chia tách bổ sung vào Chương trình 135 giai đoạn II phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng trước khi tiến hành các hoạt động xây dựng trên địa bàn;
UBND xã lựa chọn các đơn vị tư vấn đủ năng lực để tiến hành rà soát, lập quy hoạch xây dựng. Các quy hoạch phải được thông qua HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
Kinh phí rà soát, lập quy hoạch được cân đối bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Chương trình;
UBND các huyện có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu vốn, danh mục các công trình đầu tư của các quy hoạch xây dựng cấp xã đã được phê duyệt trên địa bàn huyện để báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp.
b.2) Đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:
UBND các xã, các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất có trách nhiệm xây dựng các dự án theo đúng đối tượng, nội dung, trình tự như sau:
- Đối tượng đầu tư:
+ Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010) được đầu tư thêm các hoạt động mang tính chất dịch vụ của dự án;
+ Nhóm hộ đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn bản thuộc phạm vi Chương trình được hỗ trợ một phần cho đầu tư phát triển của dự án;
+ Những hộ được thụ hưởng chính sách phải được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, UBND xã lập thành danh sách thông qua Thường trực HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê duyệt.
- Nội dung đầu tư: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gồm các nội dung hoạt động sau:
+ Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;
+ Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất, bao gồm: Mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng các giống mới cho năng suất, chất lượng cao; mô hình chăn nuôi tăng trọng nhanh, cải tạo đàn gia súc, tiểu gia súc và gia cầm;
+ Hỗ trợ giống cây trồng (như: Giống cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây dược liệu), vật nuôi (như: Giống đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm và thuỷ sản), vật tư sản xuất (như: công cụ sản xuất, phân hoá học các loại, thuốc thú y, bảo vệ thực vật): Hoạt động hỗ trợ này chỉ áp dụng với hộ nghèo;
+ Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến sản phẩm sau thu hoạch;
- Nội dung xây dựng dự án: Báo cáo dự án gồm những nội dung sau: Sự cần thiết của dự án; cơ sở, căn cứ để xây dựng dự án; mục tiêu đầu tư; phạm vi, đối tượng, số hộ thụ hưởng; nội dung quy mô, khối lượng và hạng mục đầu tư; nhu cầu vốn đầu tư; thời gian thực hiện dự án; đánh giá các tác động của dự án (kinh tế, xã hội, môi trường…). Khi xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, không nhất thiết phải đầu tư một lúc cho tất cả 4 nội dung hoạt động nêu trên mà nên xác định thứ tự ưu tiên để tập trung vốn hoàn thành dứt điểm từng nội dung đầu tư của dự án.
UBND các xã, các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất khi tiến hành lập dự án các nội dung, phạm vi đầu tư của dự án trên cơ sở số hộ thụ hưởng, điều kiện thực tế của từng địa phương. Từng nội dung đầu tư phải được bình chọn công khai dân chủ trong cộng đồng và phải được thông qua HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
UBND huyện căn cứ các dự án được phê duyệt trên địa bàn huyện để tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp & PTNT. Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp các dự án của các huyện trình UBND tỉnh phê duyệt dự án tổng thể (trước khi phê duyệt phải có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp & PTNT).
b.3) Đối với dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cấp xã, thôn bản và cộng đồng:
UBND xã căn cứ nội dung, đối tượng đào tạo để thống kế, lập kế hoạch đào tạo cho toàn giai đoạn báo cáo UBND huyện. UBND huyện rà xét, phân loại, tổng hợp nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo báo cáo UBND tỉnh;
Ban Dân tộc tỉnh có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành để tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo hàng năm và cho cả giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Lập kế hoạch đầu tư hàng năm:
- Đối với cấp tỉnh: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT lập kế hoạch thực hiện Chương trình trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào đề xuất của UBND xã, các đơn vị được UBND huyện giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình để lập kế hoạch năm trình UBND huyện. Kế hoạch đầu tư Chương trình trên địa bàn huyện được gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Đối với cấp xã: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của cả giai đoạn được duyệt, UBND xã tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân và các đoàn thể để lựa chọn danh mục công trình, công việc thực hiện của năm sau theo thứ tự ưu tiên. Kế hoạch năm sau phải được thông qua HĐND xã trước khi báo cáo UBND huyện để tổng hợp, trình UBND tỉnh. Trong quá trình lập kế hoạch năm UBND các xã cần tổng hợp khả năng huy động các nguồn lực tại xã (vật tư, lao động …).
3. Các công tác triển khai thực hiện ở các cấp
a) Đối với cấp tỉnh: Ban Dân tộc tỉnh - TT. BCĐ Chương trình 135 giai đọan II cuả tỉnh căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao cho Chương trình tiến hành tổ chức kiểm tra và đôn đốc tình hình triển khai thực hiện ở các huyện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng của Chương trình.
b) Đối với cấp huyện:
UBND huyện căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và nhiệm vụ hàng năm của Chương trình được UBND tỉnh giao. UBND huyện có trách nhiệm chủ động cân đối vốn cho từng dự án, hạng mục công trình (bao gồm cả các nguồn lực huy động khác tại địa phương). UBND huyện tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, các đơn vị được chỉ định thực hiện chương trình, UBND các xã thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao;
Các phòng ban chức năng của huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch; Ban QLDA huyện; Phòng Kinh tế; Kho bạc Nhà nước huyện…) phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo đầu tư đúng đối tượng, mục tiêu của Chương trình một cách nhanh chóng và thuận lợi nhằm đạt được hiệu quả cao;
Sau khi giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện của chương trình cho từng dự án, từng hạng mục công trình, UBND huyện tổng hợp gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Đối với cấp xã: Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và mục tiêu, nhiệm vụ được UBND huyện giao để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án đúng đối tượng, mục tiêu theo quy định trên địa bàn xã.
Điều 6. Tổ chức thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010
1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất
Sở Nông nghiệp & PTNT giúp UBND tỉnh làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với dự án trên địa bàn tỉnh;
Giao Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì xây dựng định mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung, đối tượng thụ hưởng của dự án được nêu tại b.2 Điều 5 của Quy định này trình UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh quyết toán;
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của UBND các huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT tiến hành xây dựng dự án tổng thể của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
UBND các huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dự án trên địa bàn huyện;
UBND huyện giao cho một đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung của dự án; Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà UBND huyện có thể giao cho UBND xã thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của dự án;
Thẩm định và phê duyệt dự án: UBND huyện tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án có mức vốn đầu tư dưới 01 tỷ đồng. Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án có mức vốn đầu tư trên 01 tỷ đồng;
Cơ chế cấp phát vốn: Các nguồn vốn đầu tư cho Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được quản lý tập trung, thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước để cấp phát, thanh toán. Việc cấp pháp, thanh toán vốn, báo cáo quyết toán vốn dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
Nguồn vốn thực hiện dự án: Riêng đối với 2 nội dung: Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình về sản xuất và Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch thuộc dự án trên thì được bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển. Các nội dung còn lại của dự án được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp của dự toán ngân sách năm kế hoạch.
2. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
2.1. Đối tượng công trình đầu tư của dự án:
- Công trình đầu tư tại các xã ĐBKK: Bao gồm các công trình được quy định dưới đây:
+ Công trình giao thông từ xã đến thôn bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã;
+ Công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản;
+ Công trình điện từ xã đến thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để xây dựng công trình điện đến trung tâm xã;
+ Xây dựng mới, nâng cấp trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên, công trình phụ tại thôn bản cần thiết;
+ Xây dựng mới, nâng cấp trạm y tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị thiết yếu theo chuẩn hoá cơ sở y tế cấp xã;
+ Chợ: Chỉ hỗ trợ đầu tư công trình nhà lồng chợ và san lắp mặt bằng ban đầu có quy mô dưới 5000m2;
+ Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
- Công trình đầu tư tại thôn, bản thuộc xã khu vực II: Bao gồm các công trình được quy định dưới đây:
+ Công trình giao thông từ thôn, bản đến trung tâm xã;
+ Công trình thuỷ lợi nhỏ: xây dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh mương trong phạm vi thôn, bản, công trình thuỷ lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu đồng;
+ Công trình điện từ xã đến thôn bản;
+ Xây dựng lớp học tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn ghế, điện nước sinh hoạt;
+ Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn bản bao gồm những công trình có quy mô nhỏ, lẻ do vậy không phải lập dự án đầu tư mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và đồng thời phải đầu tư hoàn thành dứt điểm không quá 2 năm. Những công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng đã nằm trong quy hoạch được duyệt thì báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ phải nêu: Tên công trình, tên Chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ thi công - dự toán;
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do Ban quản lý dự án huyện, xã, các đơn vị làm Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực thực hiện và trình UBND huyện thẩm định trước khi phê duyệt;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thực hiện theo Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
- UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND các huyện phê duyệt các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, Hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu của các công trình thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện.
2.3. Hình thức, trình tự nội dung đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: Việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, do một số quy định mang tính đặc thù riêng thực hiện như sau:
a) Chỉ định thầu xây dựng:
a.1) Khuyến khích hình thức đấu thầu đối với tất cả các hoạt động xây dựng. Các trường hợp sau đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Tất cả các gói thầu về dịch vụ tư vấn xây dựng có giá trị dưới 500 triệu đồng; Gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; Gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; Các trường hợp trên nếu xét thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
a.2) Về trình tự chỉ định thầu: Việc chỉ định thầu trình tự được thực hiện như sau:
- Quy trình thực hiện chỉ định thầu bao gồm:
+ Phát hành Hồ sơ yêu cầu;
+ Chuẩn bị Hồ sơ đề xuất;
+ Đánh giá Hồ sơ đề xuất;
+ Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quản chỉ định thầu;
+ Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu:
+ Bên mời thầu lập hoặc thuê đơn vị Tư vấn Hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự Hồ sơ mời thầu;
+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt Hồ sơ yêu cầu để bên mời thầu gửi cho Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất (Quyết định phê duyệt Hồ sơ yêu cầu tương tự như Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu);
- Hồ sơ đề xuất: Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị Hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự Hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
- Đánh giá Hồ sơ đề xuất:
+ Bên mời thầu tiến hành đánh giá Hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo các tiêu chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ yêu cầu;
+ Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi Hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
* Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo Hồ sơ yêu cầu;
* Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
* Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt quá dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu;
* Có thời gian thi công hoàn thành công trình không vượt quá thời gian yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu.
- Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu:
Trên cơ sở báo cáo đánh giá Hồ sơ đề xuất, báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, Chủ đầu tư ra Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu (Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu tương tư Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu).
b) Việc lựa chọn Nhà thầu:
Việc lưa chọn nhà thầu xây lắp, thiết bị là các doanh nghiệp, Ban quản lý dự án huyện, xã phải thông báo công khai tại nơi công cộng, trên đài, báo và truyền hình địa phương, gửi thư cho nhà thầu trước 10 ngày về các thông chính của công trình và điều kiện tuyển chọn. Mỗi công trình phải có ít nhất 3 nhà thầu tham gia tuyển chọn. Ban quản lý dự án huyện, xã lựa chọn nhà thầu phù hợp trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
c) Đối với công trình có quy mô nhỏ, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng bằng lao động thủ công, xã có thể làm được thì Chủ đầu tư giao cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với dân thông qua tổ, đội thi công của xã do UBND xã giới thiệu nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tham gia lao động, tăng thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ nữ tham gia. Việc thực hiện hợp đồng thi công và thanh toán đối với tổ chức của xã phải có sự tham gia của Ban Giám sát xã và được quy định như sau:
- Đối với công trình do cấp huyện làm Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện ký hợp đồng với tổ thi công, có bảo lãnh của UBND xã, thanh toán hợp đồng qua tài khoản của UBND xã đề chi trả cho tổ thi công và nhân dân;
- Đối với các công trình do UBND xã làm Chủ đầu tư: Áp dụng hình thức Chủ đầu tư thực hiện dự án nhằm tạo điều kiện cho nhân dân trên địa bàn có việc làm tăng thêm thu nhập.
d) Đối với những công trình thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa là 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình; Công trình do các Doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình.
2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng: là hợp đồng trọn gói, không điều chỉnh giá.
2.5. Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình: UBND tỉnh sẽ có quy định riêng về công tác duy tu, bảo dưỡng công trình.
2.6. Công tác bảo hành công trình và bảo trì công trình xây dựng:
2.6.1. Công tác bảo hành công trình: Được thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 của của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
a) Bảo hành công trình xây dựng:
- Thời hạn bảo hành công trình được tính từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được thực hiện như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.
- Mức tiền bảo hành công trình xây dựng:
+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của Chủ đầu tư theo các mức sau đây:
* 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng có thời hạn bảo hành 24 tháng;
* 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình có thời hạn bảo hành 12 tháng.
+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
+ Tiền bảo hành xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thoả thuận. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
b) Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình:
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng công trình, Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng;
+ Giám sát và nghiệm thu các công việc khắc phục, sửa chữa của Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
+ Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phả chịu mọi phí tổn để khắc phục;
+ Từ chối bảo hảnh công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường hợp sau: Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ; Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành;
+ Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả sau thời gian bảo hành.
2.6.2. Công tác bảo trì xây dựng công trình: Được thực hiện theo Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của Nghị định số 209/2006/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
a) Cấp bảo trì công trình xây dựng:
- Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì đề vận hành, khai thác lâu dài. Công việc bảo trì công trình được thực hiện theo các cấp sau đây:
+ Cấp duy tu bảo dưởng;
+ Cấp sửa chữa nhỏ;
+ Cấp sửa chữa vừa;
+ Cấp sửa chữa lớn.
- Nội dung, phương pháp bảo trì công trình xây dựng của các cấp bảo trì được thực hiện theo quy trình về bảo trì như sau:
+ Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì xây dựng;
+ Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập quy trình bảo trì xây dựng từng loại công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
b) Thời hạn bảo trì công trình xây dựng:
- Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử dụng công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì công trình xây dựng:
+ Tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng theo quy trình về bảo trì công trình xây dựng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình về bảo trì công trình xây dựng theo quy định nêu trên.
2.7. Quy định về giám sát hoạt động xây dựng:
a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát xã. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực để giám sát thi công công trình. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tùy theo điều kiện cụ thể, Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về Quyết định của mình.
b) Giám sát của Chủ đầu tư: Được thực hiện theo Điều 21 của Nghị định số 209/2006/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
- Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình: Các công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng dầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng công trình và Nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;
+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Có hợp đồng xây dựng;
+ Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công trình với Hồ sơ dự thầu hoặc Hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chỉ định thầu) và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
+ Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào sử dụng;
+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
+ Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
+ Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do Nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình:
+ Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi vào nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
+ Xác nhận bản vẽ thi công;
+ Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng ở các giai đoạn theo đúng quy định;
+ Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
+ Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
2.8. Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình:
a) Nghiệm thu công trình:
Công tác nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Thành phần nghiệm thu gồm:
+ Đại diện Ban quản lý dự án huyện, xã;
+ Đại diện các đơn vị: Tư vấn thiết kế, tổ chức thi công xây dựng công trình, tư vấn giám sát xây dựng;
+ Đại diện giám sát của Chủ đầu tư, đại diện Ban Giám sát của xã, thôn bản nơi có công trình và đại diện các tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;
b) Bàn giao quản lý và khai thác sử dụng công trình:
Sau khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải có trách nhiệm bàn giao công trình cho UBND xã để giao cho thôn, bản, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND UBND xã nơi có công trình quản lý.
3. Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
3.1. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng gồm các đối tượng sau đây:
- Công chức cấp xã, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã. Cán bộ không chuyên trách cấp thôn, bản: Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về việc chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường thị trấn, Cụ thể như sau:
+ Công chức cấp xã gồm: Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng UBND xã, Cán bộ Thống kê, Cán bộ Địa chính - Xây dựng, Cán bộ Tài chính - kế toán, Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, Cán bộ Văn hoá - xã hội);
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ cấp xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng); Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch , Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã;
+ Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm: Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; Phó Trưởng Công an; Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư nghiệp; Cán bộ Lao động - Thương binh và xã hội; Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em, thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; cán bộ phụ trách Đài truyền thanh; Cán bộ quản lý nhà văn hoá; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
+ Cán bộ không chuyên trách ở thôn, bản và tổ dân phố bao gồm: Bí thư Chi bộ thôn, bản; Trưởng thôn, bản; Công an viên ở thôn, bản.
- Cán bộ được cấp trên tăng cường về giúp xã;
- Các thành viên trong ban quản lý dự án và Ban giám sát xã;
- Người có uy tín trong cộng đồng của các thôn, bản;
- Những người sản xuất giỏi có vai trò tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã và thôn, bản;
- Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch của xã;
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã;
- Thanh niên người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 16 - 25.
* Trong các đối tượng nêu trên ưu tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số và cán bộ nữ.
3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
b) Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II: Kiến thức về quản lý dự án đầu tư; giám sát đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn … của các dự án và chính sách thuộc Chương trình;
c) Kiến thức cơ bản về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tín dụng cho người nghèo, mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả;
d) Quy chế về dân chủ ở cơ sở và sự tham gia cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương trình: Lập kế hoạch, giám sát đánh giá đầu tư;
e) Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ tuổi từ 16 - 25 (Thực hiện lồng ghép với Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn).
3.3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
3.4.1. Đào tạo tập trung ngắn hạn: Thực hiện tại các cơ sở đào tạo của huyện. Các nội dung đào tạo nêu trên mà các cơ sở đào tạo ở các huyện không thực hiện được thì UBND huyện báo cáo Ban dân tộc tỉnh để tổ chức đào tạo chung cho các huyện tại các cơ sở đào tạo của tỉnh;
3.4.2. Bồi dưỡng tại chỗ: Phổ biến tại các cuộc họp ở cấp xã, thôn/sóc. Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh tại các thôn, bản…. Phát tài liệu, tập huấn cho cộng đồng, cán bộ cơ sở;
3.4.3. Tham quan học tập trong và ngoài tỉnh: Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
3.5. Kinh phí thực hiện dự án: Kinh phí để thực hiện dựa án được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Ngân sách Nhà nước. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước. Đối với công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn bản được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào tạo của Chương trình; Mức chi phí được vận dụng theo một số nội dung chi theo Quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
4. Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
UBND tỉnh sẽ có hướng dẫn riêng về chính sách này sau khi có hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
Điều 7. Quản lý, cấp phát và thanh toán vốn
1. Chuyển vốn và cấp phát
a) Vốn đầu tư phát triển:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính chuyển vốn cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện theo hình thức trợ cấp có mục tiêu. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đã được UBND huyện phê duyệt, chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước huyện quản lý, cấp phát, thanh toán cho Ban QLDA và các đơn vị thực hiện theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng.
b) Vốn sự nghiệp:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển vốn về cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào chỉ tiêu và dự toán chi tiết đã được UBND huyện phê duyệt để chuyển vốn qua Kho bạc Nhà nước huyện. Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm cấp phát thanh toán vốn cho các Ban QLDA và các đơn vị thực hiện theo tiến độ và dự toán được duyệt.
c) Các nguồn vốn huy động khác:
Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 giai đoạn II từ ngân sách Nhà nước đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn vốn đóng góp, tài trợ bằng vật tư, hiện vật, lao động hoặc bằng công trình hoàn thành thì căn cứ vào đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động tại địa phương, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách. Đồng thời, làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hoạch toán vào giá trị công trình và tổng hợp thu, chi ngân sách Nhà nước.
2. Quyết toán
Ban Quản lý dự án huyện, xã và các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 135 giai đoạn II có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán cho các dự án và hạng mục công trình hoàn thành. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tiếp nhận và chủ trì thẩm tra quyết toán các dự án, hạng mục công trình trình UBND huyện phê duyệt;
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì, phối hợp cùng các phòng ban có liên quan để thẩm tra báo cáo quyết toán đối với công trình có giá trị quyết toán từ 300 triệu đồng trở lên. Phòng Tái chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán có giá trị dưới 300 triệu đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình cấp tỉnh và huyện
Gồm các khoản chi: Công tác phí, kiểm tra giám sát, tổng hợp báo cáo, hội nghị … được giao theo chỉ tiêu hàng năm cho các Ban chỉ đạo bằng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình theo định mức bằng 0,5% trên tổng kinh phí Ngân sách Trung ương cân đối cho Chương trình. Tổng kinh phí cho các Ban Chỉ đạo toàn tỉnh không quá 500 triệu đồng/năm.
Điều 8. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình
Định kỳ hàng tháng, hàng quý UBND các huyện và Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo tình hình thực hiện cho Thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh) và UBND tỉnh;
Các đơn vị thực hiện, UBND các xã có dự án, chính sách thuộc Chương trình báo cáo hàng tháng, hàng quý gửi UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chuyên môn có liên quan;
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc báo cáo định kỳ cho hệ thống quản lý ngành dọc của mình về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng nguồn vốn của chương trình;
Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, quý về tình hình thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình gửi UBND tỉnh;
Kết thúc năm kế hoạch và kết thúc chương trình, UBND các huyện lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II gửi về Ban chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu Quốc gia của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đúng theo Qui định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc những quy định trên đây không còn phù hợp với tình hình thực tế thì UBND các huyện và các cơ quan chức năng báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 103/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 01/2006/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban Dân tộc - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 8Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 10Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Quyết định 81/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Quyết định 103/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 115/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định