Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 01 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP, ngày 29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-TT ngày 12/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/QĐ-UBND, ngày 17/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP, ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của UBND tỉnh trong công tác PCTN nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh tỉnh Vĩnh Long 05 năm 2016 - 2020 đã được HĐND tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 11/12/2015.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và Nhân dân trong PCTN; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện có hiệu quả công tác PCTN.
Tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh; Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; xoá bỏ nhũng nhiễu, tiêu cực trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước; củng cố lòng tin của Nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Tổ chức thực hiện chương trình hành động về PCTN phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN, đáp ứng yêu cầu thực tiễn PCTN ở địa phương, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách.
Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Doanh nghiệp nhà nước căn cứ theo quy định của Luật PCTN và trên cơ sở theo Kế hoạch này tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch PCTN phù hợp theo đặc điểm tình hình nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khoá X, Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI và Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65- QĐ/TW, ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh khi phát hiện các vụ việc tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị, CBCCVC phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường quản lý, giám sát CBCCVC; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; xử lý kiên quyết kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng CBCCVC.
- Đưa nội dung PCTN vào chương trình Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc CBCCVC không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
- Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật về PCTN và pháp luật có liên quan; Thực hiện nghiêm túc việc kê khai, công khai tài sản thu nhập hàng năm đúng quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; Hàng năm tiến hành kiểm tra việc tổ chức kê khai tài sản thu nhập của CBCCVC theo quy định; tổ chức đánh giá và có hình thức xử lý đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm trong thực hiện kê khai minh bạch tài sản, thu nhập.
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, ngày 08/8/2013 của Chính phủ; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP, ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
- Minh bạch hoá quá trình soạn thảo và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; quá trình chuẩn bị, ban hành các văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện nghiêm cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước.
- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg, ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tập trung triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, công tác cán bộ…và thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát thua lỗ và bức xúc trong xã hội; nâng cao chất lượng thanh tra. Kịp thời, phát hiện các hành vi tham nhũng để kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về PCTN; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng, có biện pháp kiên quyết để xử lý các sai phạm được phát hiện qua thanh tra, tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra theo Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho CBCCVC làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Thực hiện chế độ, bồi dưỡng, đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong công tác PCTN.
- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải. Đồng thời, bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong PCTN thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của CBCCVC.
- Thực hiện tốt cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác PCTN; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW, ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
1. Các cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Doanh nghiệp nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN của đơn vị mình để triển khai thực hiện. Đồng thời, phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra.
3. Các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện theo các kỳ báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và đột xuất trong báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật. Đồng thời, gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong CBCCVC và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Cơ quan tài chính các cấp tham mưu Uỷ ban nhân dân thực hiện việc bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, giải quyết. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 780/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (từ năm 2018 đến năm 2020)
- 3Kế hoạch 752/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 6Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 7Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 8Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 9Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 02/2014/TT-TTCP hướng dẫn Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 13Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 19Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 20Quyết định 780/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (từ năm 2018 đến năm 2020)
- 21Kế hoạch 752/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình
Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Chương trình hành động của Chính phủ
- Số hiệu: 102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra