- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/QĐ-UBND | An Giang, ngày 04 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 16/TTr-VP.UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
1. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển doanh nghiệp.
3. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển khu kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng.
5. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nhà ở và công sở.
6. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đường bộ.
7. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa không thuộc diện đăng kiểm.
8. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực môi trường.
9. Một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực văn hóa, bao gồm:
a) Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke;
b) Thủ tục cấp giấy phép hoạt động thể dục, thể thao.
10. Các thủ tục hành chính về thuế để giải quyết các thủ tục hành chính theo danh mục Quyết định này thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
11. Việc thu, nộp phí, lệ phí để giải quyết các thủ tục hành chính theo danh mục Quyết định này thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
Điều 2. Việc giải quyết các thủ tục hành chính nêu ở
Điều 3. Các thủ tục hành chính không thuộc danh mục Quyết định này thì việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức thực hiện tại cơ quan chuyên môn theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
2. Niêm yết công khai, cụ thể các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nêu ở
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và Sở Nội vụ về cách thức giao tiếp với tổ chức, cá nhân cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
4. Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đang thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện để tổ chức, cá nhân biết.
5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) điều chỉnh, bổ sung danh mục thủ tục hành chính (nếu có) giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
6. Xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục thuế tỉnh:
1. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý cho các cán bộ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ thường xuyên kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
3. Lãnh đạo các cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 10 và
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2007/QĐ-UBND ngày 08/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc ban hành danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Long Xuyên.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2010 về Danh mục thủ tục hành chính áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2010 về Danh mục thủ tục hành chính áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 606/QĐ-UBND
- 4Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 299/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới công dân giữa Sở Tư pháp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 106/2005/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2015 tổ chức thí điểm đánh giá mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2010 về Danh mục thủ tục hành chính áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2010 về Danh mục thủ tục hành chính áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 606/QĐ-UBND
- 7Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 299/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới công dân giữa Sở Tư pháp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 106/2005/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2015 tổ chức thí điểm đánh giá mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2013 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 10/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 15/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực