Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 3 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 48/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tại Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 07/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi thành viên và quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Đoàn Kiểm tra, Ban công tác, Tổ công tác.
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, ngành, địa phương và lĩnh vực.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi thành viên, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước;
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có Ban Thư ký, Văn phòng độc lập và biên chế chuyên trách mà sử dụng bộ máy và biên chế kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng chuyên môn thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Văn phòng và thường trực cho các tổ chức phối hợp liên ngành. Trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
1. Theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ; thông tư của Bộ, cơ quan ngang Bộ, văn bản chỉ đạo của Bộ quản lý ngành và do yêu cầu đặc thù về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương;
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau;
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
1. Nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh về phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan và địa phương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc các cơ quan và địa phương có liên quan trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên huyện, liên xã.
2. Quyền hạn:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền phối hợp triển khai các nhiệm vụ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc và giải pháp phân công, huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Thành viên là đại diện lãnh đạo các phòng, ban và tương đương; lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn đứng đầu (Đoàn kiểm tra, Ban công tác, Tổ công tác,…) thì thành phần tham gia thực hiện theo quy định của cơ quan chuyên môn cấp trên.
4. Cơ cấu:
a) Trừ người đứng đầu và cấp phó thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành, còn các thành viên khác được cơ cấu theo chức danh và đơn vị, không ghi cụ thể tên gọi riêng của cá nhân. Căn cứ chức danh và đơn vị, thủ trưởng cơ quan tham gia thành viên có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo đơn vị mình tham gia theo quy định;
b) Trong trường hợp cần thiết khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cơ cấu thành phần tổ chức phối hợp liên ngành đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị làm cơ quan thường trực Tổ chức phối hợp liên ngành lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Văn phòng (Phòng Tổ chức cán bộ) thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
c) Phòng Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành phần tham gia, chức năng, nhiệm vụ và thời gian hoạt động, cơ quan, đơn vị làm thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Dự thảo Quyết định thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan;
e) Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 10. Thẩm tra, trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sau khi thẩm định, Sở Nội vụ gửi hồ sơ thẩm định kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của mình đến Văn phòng UBND tỉnh để thẩm tra và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Sau khi thẩm định, Văn phòng (Phòng Tổ chức cán bộ) thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của mình đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
3. Sau khi thẩm định, Phòng Nội vụ gửi hồ sơ thẩm định kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của mình đến Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện để thẩm tra và trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 11. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành là việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức phối hợp liên ngành dưới các hình thức đổi tên, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao, chia, tách để hình thành tổ chức phối hợp liên ngành mới cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức lại khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức chồng chéo, trùng lặp hoặc có thay đổi, bổ sung;
3. Hồ sơ gửi thẩm định tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành phần tham gia, chức năng, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động của cơ quan, đơn vị dự kiến làm thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Dự thảo Quyết định tổ chức lại tổ chức;
c) Dự thảo bổ sung, sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động (nếu có);
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan;
e) Các văn bản xác nhận tài chính, tài sản và các vấn đề khác có liên quan đến việc tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành (nếu có).
4. Trong trường hợp cụ thể, việc gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, thẩm định, thẩm tra thủ tục hồ sơ về tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 12. Giải thể tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể;
4. Hồ sơ gửi thẩm định giải thể tổ chức phối hợp liên ngành gồm:
a) Tờ trình về việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành và dự thảo Quyết định về giải thể tổ chức phối hợp liên ngành (kèm theo);
b) Các văn bản của các cơ quan có liên quan xác nhận về tài chính, tài sản, nhân sự và các vấn đề khác có liên quan;
5. Trong trường hợp cụ thể, việc gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, thẩm định, thẩm tra thủ tục hồ sơ về giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 13. Thay đổi thành viên tổ chức phối hợp liên ngành
Khi có sự thay đổi người tham gia thành viên tổ chức phối hợp liên ngành, cơ quan có cơ cấu thành phần tham gia tổ chức phối hợp liên ngành phải cử người mới thay thế bằng văn bản gửi cơ quan thường trực tổ chức phối hợp liên ngành biết để cập nhật thay đổi nhân sự và giữ mối quan hệ hoạt động, đồng thời gửi văn bản về cơ quan thẩm định để theo dõi, quản lý. Thành viên mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của thành viên trước đó trong tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải hoàn tất văn bản thẩm định;
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm tra phải có ý kiến chính thức về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức;
Cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm tra, soát xét lần cuối cùng các thủ tục, hồ sơ và chuẩn bị các văn bản cần thiết theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành;
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức đã được xử lý theo quy định, người có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức theo quy định. Trường hợp, nếu chưa quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan thẩm định, cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức biết rõ lý do.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số;
3. Thành viên tổ chức phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 16. Chế độ sử dụng con dấu
1. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật;
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan mình để hoạt động.
Điều 17. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh là người đứng đầu) và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người đứng đầu) về thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên gia;
e) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan thường trực tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm các vấn đề sau:
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình hoặc trình người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu cần) để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Thành phần của tổ giúp việc do người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định;
b) Tham mưu cho người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định ban hành quy định hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Tổng hợp, cập nhật danh sách nhân sự cụ thể (nếu có sự thay đổi nhân sự) do các cơ quan, đơn vị giới thiệu và lập thành danh sách để báo cáo với người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời thông báo về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi);
d) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành giao.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; ban hành bản quy định hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành; Tổng hợp, cập nhật danh sách nhân sự cụ thể (nếu có sự thay đổi nhân sự) do các cơ quan, đơn vị giới thiệu và lập thành danh sách để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu (đồng thời thông báo về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi).
Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành không ghi tên nhân sự cụ thể tham gia với tư cách là thành viên mà chỉ ghi tên chức vụ và tên cơ quan, tổ chức tham gia (trừ người đứng đầu và thường trực tổ chức phối hợp liên ngành).
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan là thành viên tổ chức phối hợp liên ngành sau khi nhận được Quyết định của người có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm cử nhân sự tham gia xuyên suốt tổ chức phối hợp liên ngành đó.
Khi nhân sự có thay đổi, trong thời gian 05 ngày làm việc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan là thành viên tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc cử nhân sự khác tham gia đến cơ quan thường trực và chịu trách nhiệm về hoạt động của nhân sự được cử tham gia.
Điều 20. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công;
2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác;
3. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 23 tháng 6, hàng năm trước ngày 23 tháng 12 hoặc đột xuất theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về tình hình hoạt động của mình;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành sau khi kết thúc thời hạn hoạt động hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quá trình hoạt động của tổ chức mình với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền thành lập;
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì cấp phó tổ chức phối hợp liên ngành là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Báo cáo được gửi về Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 24. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành sẽ được đề nghị cơ quan chức năng khen thưởng theo quy định.
2. Các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực vẫn giữ nguyên và hoạt động bình thường. Khi có sự thay đổi về thành viên hoặc khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bị chồng chéo, trùng lắp, thay đổi thì thực hiện theo quy định của Quy chế này./.
- 1Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 06/2010/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 09/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 09/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 5Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 06/2010/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Quyết định 11/2014/QĐ-UBND sửa trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra