Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 07 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2007/QĐ-UBND NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 878/TTr-STP ngày 01 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình như sau:

1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 13 như sau:

"1. Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ sau:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

c) Xây dựng đề cương chi tiết, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);

d) Tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính (nếu có) theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định 63/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

đ) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều 15 của Quy định này

e) Tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị có liên quan và chỉnh lý dự thảo.

g) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.

h) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (Nghị định số 91/2006/NĐ-CP).

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tổng hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.

2. Việc lấy ý kiến thực hiện thông qua các hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .

3. Thời hạn lấy ý kiến và trả lời được thực hiện theo Điều 23 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

4. Khi gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan và đối tượng chịu sự tác động, cơ quan soạn thảo phải đồng thời gửi Sở Tư pháp để góp ý. Đối với văn bản có quy định về thủ tục hành chính khi gửi lấy ý kiến phải có báo cáo đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính”.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 như sau:

"2. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm:

a) Công văn yêu cầu thẩm định;

b) Dự thảo tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

Dự thảo tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

c) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật;

d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);

đ) Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo (nếu có).

e) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, phải có bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 13 Quy định này.

g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan”.

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 16 như sau:

"4. Khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với những nội dung, phạm vi sau:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản;

b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;

d) Thẩm định và đánh giá tác động của các thủ tục hành chính (nếu có) theo các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;

đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản”.

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau:

"2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:

a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;

c) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật; bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính (đối với văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);

d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);

đ) Các tài liệu khác có liên quan”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp;
- Vụ các vấn đề chung về XDPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài