Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 19 tháng 05 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 07/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, các chủ đầu trong tỉnh thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Chủ đầu tư, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định một số trình tự, nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; Quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; Quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác với quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng trên cơ sở tuân thủ theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
1. Lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật
a) Chủ đầu tư bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình, trường hợp cần thiết các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có thể trình chủ đầu tư phê duyệt bổ sung các nội dung chi tiết của chỉ dẫn kỹ thuật.
c) Đối với công trình thực hiện theo hình thức hợp đồng tổng thầu EPC và tổng thầu EC, tổng thầu này tổ chức thực hiện việc lập chỉ dẫn kỹ thuật trên cơ sở các yêu cầu của chủ đầu tư.
d) Đối với các công trình không bắt buộc lập chỉ dẫn kỹ thuật, các nội dung của chỉ dẫn kỹ thuật được quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, bản vẽ thi công và trong quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng công trình xây dựng.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật của công trình bao gồm phần chỉ dẫn chung và các chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng loại công việc xây dựng chủ yếu. Chỉ dẫn kỹ thuật phải thể hiện rõ những yêu cầu kỹ thuật mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện; trong đó nêu rõ các sai số cho phép trong thi công xây dựng, các yêu cầu kỹ thuật và quy trình kiểm tra đối với vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
3. Nhà thầu tư vấn tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật mẫu do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Hội nghề nghiệp ban hành để lập chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng công trình.
Điều 4. Phân loại, phân cấp công trình
1. Công trình xây dựng được phân thành các loại theo quy định tại khoản 1, điều 6 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, bao gồm:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Công trình xây dựng được phân cấp theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.
2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:
a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính).
4. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể về quy trình đăng ký thông tin của các tổ chức, cá nhân đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
Điều 6. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung theo quy định tại Điều 74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
3. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 7. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, cụ thể:
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
3. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
4. Thực hiện khảo sát xây dựng.
5. Giám sát công tác khảo sát xây dựng.
6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
7. Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc lập, phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật, báo cáo kết quả, bổ sung nhiệm vụ, giám sát, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
1. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Chỉ đạo các đơn vị tư vấn, các tổ chức có liên quan thực hiện việc lập nhiệm vụ, xây dựng phương án kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có). Nhiệm vụ khảo sát phải được lập phù hợp với quy mô công trình, loại hình khảo sát xây dựng và bước thiết kế. Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu khảo sát lập nhiệm vụ khảo sát để phục vụ việc tìm kiếm địa điểm xây dựng, lập Báo cáo đầu tư Xây dựng công trình và lập Dự án đầu tư xây dựng công trình.
a) Các nội dung chính của nhiệm vụ khảo sát xây dựng:
- Mục đích khảo sát xây dựng;
- Phạm vi khảo sát xây dựng;
- Phương pháp khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng (nếu cần);
- Khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng (dự kiến);
- Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
b) Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có thể được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
- Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
- Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
c) Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;
- Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
d) Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
- Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
- Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
- Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
- Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;
- Tổ chức thực hiện và biện pháp tự kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
- Tiến độ thực hiện;
- Các biện pháp bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng có liên quan trong khu vực khảo sát;
- Các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát (nguồn nước, tiếng ồn, khí thải...);
- Dự toán chi phí cho công tác khảo sát xây dựng.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật và nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung. Khi cần thiết chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng, thẩm tra nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc phê duyệt.
4. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát.
5. Nội dung giám sát khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
c) Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát xây dựng thống nhất về các biểu mẫu, sổ nhật ký giám sát và biên bản nghiệm thu công tác khảo sát ngoài hiện trường để áp dụng trong quá trình thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng.
6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng theo đúng quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Nhà thầu khảo sát xây dựng trong việc lập nhiệm vụ, phương án kỹ thuật, báo cáo kết quả, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng, bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 14 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Lập nhiệm vụ khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nội dung phương án kỹ thuật, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng thực hiện theo khoản 2 điều 8 của quy định này trình Chủ đầu tư phê duyệt.
3. Giám sát công tác khảo sát xây dựng
Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm tự tổ chức kiểm soát chất lượng khảo sát xây dựng, biện pháp kiểm soát chất lượng phải được thể hiện trong phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện trường nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm:
a) Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép.
b) Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép.
c) Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng.
d) Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát. Nếu gây hư hại cho các công trình đó thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
5. Nhà thầu khảo sát phải mở nhật ký khảo sát có đóng dấu giáp lai của Chủ đầu tư, Ghi chép đầy đủ các nội dung công việc diễn ra trong quá trình thực hiện khảo sát, các kiến nghị (nếu có).
Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu.
3. Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân giám sát khảo sát xây dựng
1. Lập đề cương giám sát khảo sát theo đúng quy định, xây dựng thực hiện việc khảo sát theo đúng đề cương nhiệm vụ khảo sát xây dựng đã được phê duyệt.
2. Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng.
3. Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
4. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 17 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, cụ thể:
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
3. Lập thiết kế xây dựng công trình.
4. Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có).
5. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với các công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định về thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
3. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể mời tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.
4. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về sự hợp lý so với các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và tự chịu trách nhiệm về khoản kinh phí phát sinh khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế không đúng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
2. Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
3. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện thay đổi thiết kế theo điều 18 của Quy định này.
Điều 15. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế một bước) hoặc thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:
a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;
c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;
d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;
đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;
e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
b) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.
4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:
a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.
b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;
c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.
5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;
b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);
c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.
7. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thẩm tra thiết kế của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 16. Quản lý chất lượng trong việc thiết kế, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
1. Sau khi lựa chọn nhà thầu thiết kế. Chủ đầu tư chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhà thầu thiết kế thực hiện việc thiết kế công trình xây dựng theo nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt. Việc thiết kế xây dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 14 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
3. Thẩm định và phê duyệt thiết kế công trình xây dựng
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư phải xác lập tính pháp lý của sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng chữ ký và dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ đầu tư.
2. Căn cứ để nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
a) Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;
b) Nhiệm vụ thiết kế, hồ sơ thiết kế bước trước đã được phê duyệt;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;
d) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư;
b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế;
c) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình.
4. Hồ sơ thiết kế phải được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu trước khi phê duyệt, kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản, nội dung biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: đối tượng nghiệm thu; thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế đối chiếu với các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu của hợp đồng; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận hồ sơ thiết kế; yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác nếu có); chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của các thành phần trực tiếp nghiệm thu.
5. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và các phương pháp thực hiện công tác thiết kế không chính xác, gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Điều 18. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
Việc thay đổi thiết kế công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
2. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo trình tự của quy định này.
3. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 19. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Trình tự thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ. Thực hiện việc báo cáo về công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Nhà thầu giám sát thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
4. Nhà thầu thi công, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại các Điều 25, 26 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
5. Nhà thầu thiết kế thực hiện trách nhiệm giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
Điều 20. Các hình thức quản lý dự án xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người quyết định đầu tư và theo quy định tại Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Ban quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án quy định tại Điều 44 Nghị định 12/2009/NĐ-CP; Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại Điều 34, 35 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
2. Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
Điều 21. Kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình theo quy định.
2. Chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
3. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1, 2 điều 18 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
4. Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, phải tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo các nội dung quy định
5. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng và các quy định tại Quy định này trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện việc giám sát tác giả theo quy định tại khoản 3, điều 19 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng và thực hiện các trách nhiệm theo Khoản 5, Điều 19 của quy định này.
Điều 24. Quản lý chất Iượng của nhà thầu xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Nhà thầu xây dựng công trình phải tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo trách nhiệm của mình được quy định tại Khoản 4, Điều 19 của Quy định này.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng, trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, ghi chép các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện việc quản lý an toàn trong quá trình thi công theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
5. Đối với trường hợp tổng thầu thì phải thực hiện việc phân định cụ thể trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên và lập thành văn bản báo cáo Chủ đầu tư.
Điều 25. Công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công tác nghiệm thu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
b) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng theo Điều 21 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo Điều 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 26 Quy định này các thông tin sau: tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình.
3. Trên cơ sở báo cáo của Chủ đầu tư nêu tại khoản 2 điều này Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công trình. Thời điểm kiểm tra tại một số giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của Công trình, số lần kiểm tra không quá 2 lần, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công hoặc các trường hợp khác do chủ đầu tư đề nghị.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tiến hành kiểm tra công trình lần cuối sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư. Nội dung kiểm tra phải được lập thành biên bản, chủ yếu tập trung vào sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn của công trình, đảm bảo công năng và an toàn vận hành của công trình theo thiết kế, cụ thể:
a) Kiểm tra hiện trạng các bộ phận công trình bằng trực quan và kiểm tra các số liệu quan trắc, đo đạc;
b) Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập theo quy định và trao đổi với các bên có liên quan trong quá trình kiểm tra;
c) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định khác của pháp luật về xây dựng có liên quan.
5. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan chuyên môn về xây dựng có thể yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ về các nội dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận, hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế.
6. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản cho chủ đầu tư theo quy định.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu các đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
8. Nhà thầu thi công xây dựng phải tiến hành nghiệm thu nội bộ trước khi phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu với các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu như sau:
a) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp.
b) Tổ trưởng công nhân trực tiếp thi công.
c) Đại diện Phòng kỹ thuật của nhà thầu thi công xây dựng.
9. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi bàn giao đưa vào sử dụng để thống nhất thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 26. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình: Công trình nhà máy xi măng cấp III, cấp II, Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên, Công trình công cộng từ cấp III trở lên, Công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Sở Công thương kiểm tra các công trình: Các công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình nhà máy xi măng và các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Sở Giao thông Vận tải: Các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
5. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra tất cả các công trình, hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng phải được kiểm tra theo quy định tại điều này của dự án và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
Công trình chính quy định tại khoản này là một công trình độc lập hoặc một cụm các hạng mục công trình có liên quan với cấp cao nhất tạo nên công năng chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình cấp IV; Các công trình do UBND cấp huyện Quyết định đầu tư và có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, các công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ.
Điều 27. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Thực hiện theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 29. Hồ sơ hoàn thành công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Việc lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trong thời gian tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 7 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 5 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Thời gian lưu trữ hồ sơ như quy định đối với lưu trữ của chủ đầu tư nêu tại mục a Khoản 2 Điều này.
c) Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng tuổi thọ công trình theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
d) Hồ sơ lưu trữ lịch sử của công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 30. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng
Khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng do có các ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng thì thực hiện việc giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 31. Bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị. Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng cung ứng thiết bị nhưng phải tuân theo quy định sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại;
c) Đối với công trình nhà ở thì thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở.
2. Trong thời hạn bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc bảo hành sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng được quy định cụ thể tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 05/7/2010 của Chính Phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 32. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;
b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;
c) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
d) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục;
b) Từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
1. Việc bảo trì công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ quy định về bảo trì công trình và Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Việc lập và quản lý chi phí bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình.
SỰ CỐ TRONG THI CÔNG VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 34. Phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
1. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình (bao gồm sự cố công trình chính, công trình tạm, công trình lân cận và kết cấu phụ trợ):
a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ toàn bộ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt;
b) Sự cố cấp I là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I;
c) Sự cố cấp II là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III;
d) Sự cố cấp III là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV;
đ) Đối với sự cố sập đổ các kết cấu phụ trợ phục vụ thi công xây dựng công trình như kết cấu đỡ tạm, giàn giáo, kết cấu cẩu tháp và các kết cấu có chức năng tương tự khác được phân cấp như đối với sự cố công trình tùy thuộc vào quy mô các kết cấu theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về vật chất đối với các sự cố công trình, và sự cố cháy, nổ gây thiệt hại cho công trình (bao gồm cả sự cố gây hư hỏng các sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng):
a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây thiệt hại từ 20 tỷ đồng trở lên đối với công trình, bộ phận công trình;
b) Sự cố cấp I là sự cố gây thiệt hại từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
c) Sự cố cấp II là sự cố gây thiệt hại từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
d) Sự cố cấp III là sự cố gây thiệt hại dưới 3 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình.
3. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về người đối với các sự cố mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Cấp sự cố được xác định theo cấp cao nhất quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 35. Báo cáo sự cố công trình
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lao động (Sở Lao động Thương binh và Xã hội)
3. Báo cáo sự cố bao gồm các thông tin: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng; thời điểm xảy ra sự cố; chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; thiệt hại về người (số người thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích); thiệt hại về công trình, thiệt hại vật chất khác có liên quan; sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và các nội dung cần thiết khác (nếu có).
4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
Điều 36. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng
Chủ đầu tư, các nhà thầu, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại các Điều 38, 39 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Điều 37. Hồ sơ sự cố công trình
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 38. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các việc sau:
a) Trực tiếp quản lý chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
d) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
e) Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ;
g) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 25, Điều 26 của Quy định này đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý;
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo điều 39 của quy định này;
k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải) có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại khoản 5 điều 26 của Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất theo Điều 39 của Quy định này.
d) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các công trình xây dựng trên địa bàn, các phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc các huyện và phòng Quản lý đô thị thuộc thành phố Hòa Bình là đơn vị trực tiếp giúp việc cho UBND cấp huyện trong công tác Quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
đ) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại các Điều 35 của quy định này;
e) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tại khoản 2 điều 39 của Quy định này.
Điều 39. Chế độ báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Xây dựng Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6 hằng năm) và 1 năm (trước ngày 10 tháng 12 hằng năm), báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6 hằng năm) và 1 năm (trước ngày 01 tháng 12 hằng năm) việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của Sở và địa phương mình.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CHỦ ĐẦU TƯ LÀ TƯ NHÂN
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với các công trình trên địa bàn tỉnh do Sở cấp phép xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tăng cường kiểm tra việc tuân thủ nội dung trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng đầu tư xây dựng theo các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với các công trình xây dựng mà chủ đầu tư là tư nhân, nội dung cụ thể như sau:
a) Khi cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép phải kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. Đối với các công trình xây dựng mà tư nhân làm chủ đầu tư phải kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng; Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện. Nếu nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định nêu trên thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
b) Kiểm tra điều kiện khởi công theo điều 7 của Luật Xây dựng.
c) Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép xây dựng của Chủ đầu tư.
d) Trong giai đoạn thi công xây dựng, đối với các công trình xây dựng do tư nhân làm Chủ đầu tư, phải kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2, từ 2 tầng trở xuống thì cá nhân được tự tổ chức thi công xây dựng nhưng phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
đ) Kiểm tra công tác giám sát thi công xây dựng và quản lý chất lượng, công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.
e) Kiên quyết xử lý những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra theo các nội dung nêu trên
Điều 41. Trách nhiệm của chủ đầu tư, người sử dụng công trình
Chủ đầu tư là tư nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ theo các nội dung sau:
1. Thực hiện việc kiểm tra ranh giới đất nơi dự kiến đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại điều 6 Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng
2. Chọn nhà thầu khảo sát xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng phù hợp theo quy định tại khoản Điều 7 Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Tiến hành kiểm tra các công trình liền kề và các công trình lân cận theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng.
4. Chọn nhà thầu thiết kế xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng phù hợp theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng.
5. Tổ chức thi công xây dựng công trình:
a) Chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng;
b) Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Đối với nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư cần thuê người có chuyên môn thực hiện giám sát thi công xây dựng;
c) Kiểm tra việc tuân thủ thiết kế đã được chấp thuận của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
d) Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng theo các quy định. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
6. Trong quá trình sử dụng người quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng.
b) Chủ động kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng để sửa chữa kịp thời, thông báo kịp thời những hư hỏng lớn làm ảnh hưởng đến an toàn công trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền giải quyết.
Điều 42. Trách nhiệm của nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng không được thực hiện các hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực của mình, phải nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ, và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ được quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.
Điều 43. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng và những nội dung được quy định tại văn bản này.
2. Giao Sở Xây dựng theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 76/2014/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Chỉ thị 13/2002/CT-UB về tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư và xây dựng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Quy định nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Quy định nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 7Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 8Thông tư 02/2012/TT-BXD hướng dẫn bảo trì công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 11Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 76/2014/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16Chỉ thị 13/2002/CT-UB về tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư và xây dựng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 17Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- Số hiệu: 10/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra