Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2017/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1713/TTr-SXD ngày 31/8/2017, Văn bản số 2052/SXD-QLXD ngày 11/10/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2017 và thay thế Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Giao Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 23 /10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Văn bản này quy định một số trình tự, nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ theo quy định này.

2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định này.

5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Phân loại, phân cấp công trình

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 46/CP).

2. Công trình xây dựng được phân cấp theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỀ KHẢO SÁT XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG

Điều 4. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng

Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 11 Nghị định số 46/CP, cụ thể:

1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

3. Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.

4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.

Các nội dung về công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được thực hiện theo các quy định nêu tại Chương II, Nghị định số 46/CP và hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/TT-BXD).

Điều 5. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình

Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 17 Nghị định số 46/CP, cụ thể:

1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

2. Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.

3. Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.

4. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

5. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.

Các nội dung về công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo các quy định nêu tại Chương III Nghị định số 46/CP, Thông tư số 26/TT-BXD và các Quy định về thẩm tra, thẩm định thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 6. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 23 Nghị định số 46/CP, bao gồm:

1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.

2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.

5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).

7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.

Các nội dung cụ thể về công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được thực hiện theo các quy định nêu tại Chương IV, Nghị định số 46/CP và Thông tư số 26/TT-BXD.

Điều 7. Công tác nghiệm thu

1. Công tác nghiệm thu được thực hiện như sau:

a) Nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 46/CP và Điều 8 Thông tư số 26/TT-BXD.

b) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 46/CP.

c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng thực hiện theo Điều 31 Nghị định số 46/CP và Điều 9 Thông tư số 26/TT-BXD.

2. Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/CP, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 12 Quy định này để tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.

Điều 8. Giám sát trong quá trình thi công xây dựng

1. Việc giám sát thi công xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/CP và Điều 7 Thông tư số 26/TT-BXD.

2. Việc giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 46/CP.

3. Việc giám sát cộng đồng được thực hiện theo các quy định tại Chương VII, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

Điều 9. Bản vẽ hoàn công

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/TT-BXD.

Điều 10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng

Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 46/CP và Điều 12 Thông tư số 26/TT-BXD.

Điều 11. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

Khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng do có các ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng thì thực hiện việc giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/TT-BXD và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Chương III

KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG

Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu

1. Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu các loại công trình xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ), trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác nghiệm thu công trình giao thông xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 5 của Điều này.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công trình quy định tại Khoản 5 của Điều này.

4. Sở Công thương kiểm tra công tác nghiệm thu công trình công nghiệp xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 5 của Điều này.

5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình do mình thực hiện thẩm định. Tham gia với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.

6. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1, Điều 32 của Nghị định số 46/CP thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 13. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu

1. Đối với công trình quy định tại Điều16 của Quy định này, trong thời gian 15 ngày kể từ ngày khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải báo cáo thông tin công trình bằng văn bản theo Mẫu số 01, Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư số 26/TT-BXD gửi về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này.

2. Sau khi nhận được báo cáo thông tin của chủ đầu tư về khởi công xây dựng công trình, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình chậm nhất 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra.

3. Tối thiểu trước 10 ngày so với ngày chủ đầu tư dự kiến nghiệm thu theo quy định, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 của Quy định này (Mẫu báo cáo theo mẫu số 02, Phụ lục số V; danh mục hồ sơ hoàn thành công trình theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 26/TT-BXD).

4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều này thi thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 12 của Quy định này.

5. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 46/CP.

6. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia việc kiểm tra.

Điều 14. Nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu

Bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và quản lý dự án xây dựng công trình theo quy định của Nghị định số 46/CP và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng gồm:

1. Công trình, hạng mục công trình phải được nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định tại Điều 27, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận thi công xây dựng theo quy định tại Điều 30 và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 46/CP và các hồ sơ liên quan về quản lý chất lượng công trình trong công tác khảo sát và thiết kế xây dựng công trình.

2. Công trình, hạng mục công trình phải được Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo phân cấp về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại Điều 12 của Quy định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư nêu tại Khoản 1 điều này. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 12 của Quy định này.

Điều 16. Các công trình phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng

1. Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.

2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II của Nghị định số 46/CP.

3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của điều này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Riêng đối với công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35 KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 46/CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điều 3 của Quy định này để tổng hợp, theo dõi.

Điều 17. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng được lập, phê duyệt, thanh toán theo quy định tại Khoản 5, Điều 32 Nghị định số 46/CP và Điều 14 Thông tư số 26/TT-BXD.

Chương IV

BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 18. Bảo hành công trình xây dựng

Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo hành công trình theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 Nghị định số 46/CP.

Điều 19. Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng

Trình tự thực hiện bảo trì được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 46/CP.

Điều 20. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng

1. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 46/CP cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng; nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;

Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì và yêu cầu nhà thầu có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;

b) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 126 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở để phê duyệt.

2. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.

3. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình tạm, công trình cấp III trở xuống không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng nhưng chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các nội dung tại Quy định này.

Điều 21. Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (nội dung gồm tên công việc, thời gian, phương thức, chi phí thực hiện) hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.

2. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.

3. Việc sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:

a) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 5 (năm) trăm triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;

b) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 (năm) trăm triệu đồng trở lên chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;

4. Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3 Điều này.

Điều 22. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

2. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 21, Điều 23, Điều 24 của Quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.

4. Việc kiểm tra có thể được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên, bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết để đánh giá hiện trạng, phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ để làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.

5. Công tác bảo dưỡng công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt.

6. Việc sửa chữa công trình được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất với các nội dung cụ thể sau:

a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;

b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

7. Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý và theo dõi.

Điều 23. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình

1. Kiểm định, định kỳ theo quy trình bảo trì công trình được duyệt.

2. Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.

3. Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì.

4. Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.

5. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Điều 24. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì

1. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;

b) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;

c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.

2. Các vị trí quan trắc; thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng); thời gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định.

3. Yêu cầu chung đối với công tác quan trắc công trình:

a) Nhà thầu quan trắc lập phương án quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó quy định về phương pháp đo, thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các mốc quan trắc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác trình người có trách nhiệm bảo trì công trình phê duyệt;

b) Nhà thầu quan trắc phải thực hiện quan trắc theo phương án quan trắc được phê duyệt và báo cáo người có trách nhiệm bảo trì về kết quả quan trắc, các số liệu quan trắc phải được so sánh, đánh giá với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan;

Trường hợp số liệu quan trắc quy định tại Khoản 2 Điều này vượt giá trị giới hạn cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 25. Chi phí bảo trì công trình xây dựng

1. Kinh phí bảo trì công trình xây dựng được hình thành từ các nguồn theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 Nghị định số 46/CP.

2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 42 Nghị định số 46/CP.

3. Dự toán bảo trì công trình xây dựng:

a) Dự toán bảo trì công trình xây dựng được lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 42 Nghị định số 46/CP.

b) Định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các Sở chuyên ngành tổ chức xây dựng và công bố, các chi phí lập và thẩm định dự toán bảo trì được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

4. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 22 Quy định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Điều 26. Quản lý, thanh quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng

Việc quản lý, thanh quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 42 Nghị định số 46/CP.

Chương V

SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 27. Phân cấp sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình

Cấp sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình được phân cấp theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 46/CP.

Điều 28. Trách nhiệm của các chủ thể khi có sự cố công trình xây dựng

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, báo cáo về sự cố bằng văn bản tới UBND cấp huyện và Sở Xây dựng.

b) Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng, UBND các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản a, Khoản b Điều này.

2. Trách nhiệm của UBND cấp xã: Ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I;

b) Tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn có sự tham gia của các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tại địa phương; Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn.

4. Đối với sự cố công trình nhà ở riêng lẻ không có thiệt hại về người: Phòng Quản lý đô thị thành phố hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện chủ trì giải quyết; trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì giải quyết có thể mời đại diện Sở Xây dựng, các chuyên gia để tư vấn.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

5. Tham gia với cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu khi có yêu cầu.

6. Kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn.

7. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.

8. Là cơ quan đầu mối tổ chức đăng ký và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự giải thưởng công trình xây dựng có chất lượng cao của chủ đầu tư và nhà thầu thi công trên địa bàn tỉnh.

9. Tiếp nhận, công bố, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

10. Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng.

Điều 30. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

2. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng để giúp UBND tỉnh xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng tham gia giải thưởng công trình chất lượng cao.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc công bố thông tin, kiểm tra, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

5. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hằng năm) và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình chuyên ngành khi tham gia các hoạt động xây dựng.

Điều 31. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp do mình quản lý.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm tra công tác nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng công trình, giám định nguyên nhân các sự cố đối với các công trình nằm trong các khu công nghiệp do mình quản lý.

3. Tiếp nhận thông tin, kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân về Sở Xây dựng để quản lý, xử lý theo quy định.

4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hằng năm) và đột xuất.

Điều 32. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.

2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng theo phân cấp.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm tra công tác nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng công trình, giám định nguyên nhân các sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.

5. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố công trình theo quy định hiện hành.

6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hằng năm) và đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 33. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình do mình quyết định đầu tư, các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau (bao gồm cả nguồn vốn đóng góp, huy động của nhân dân) trên địa bàn.

2. Thực hiện báo cáo sự cố công trình và giải quyết sự cố trên địa bàn theo quy định.

3. Thực hiện việc giám sát cộng đồng theo các quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

4. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện định kỳ (trước ngày 01 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12) hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 34. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, lập dự án, các bước thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, bảo hành công trình đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

2. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ để thực hiện các hoạt động xây dựng; chấp thuận các nhà thầu phụ tham gia hoạt động xây dựng do nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng đề xuất theo quy định của hợp đồng xây dựng.

3. Thực hiện phân công, ủy quyền trách nhiệm quản lý chất lượng công trình một cách cụ thể đối với từng dự án đầu tư xây dựng giữa chủ đầu tư với Ban quản lý dự án hoặc với đơn vị tư vấn quản lý dự án theo quy định.

4. Thực hiện việc báo cáo thông tin các công trình xây dựng và báo cáo hoàn thành công trình, hạng mục công trình về các cơ quan quản lý nhà nước đối với các công trình thuộc diện phải được các cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu.

5. Phối hợp với chính quyền địa phương nơi có công trình xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình, đảm bảo trật tự an ninh, an toàn cho người và các công trình lân cận.

6. Chuẩn bị, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan của các công trình do mình làm chủ đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu.

7. Báo cáo sự cố và thực hiện giải quyết sự cố công trình theo quy định.

Điều 35. Trách nhiệm của nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng

Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án không được thực hiện các hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực của mình, phải nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện nghiêm nghĩa vụ được quy định tại Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Quy định này.

Điều 36. Quản lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng lẻ

1. Việc quản lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng lẻ.

2. Cơ quan nào thực hiện việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì đối với các công trình nhà ở riêng lẻ đó.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Xử lý chuyển tiếp

Công trình xây dựng được khởi công trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công trình xây dựng khởi công từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số 46/CP.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng của nhà nước, của UBND tỉnh và các nội dung cụ thể tại Quy định này.

2. Những nội dung liên quan về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng không nêu tại Quy định này thì được thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/CP, Thông tư số 26/TT-BXD và các quy định hiện hành khác có liên quan.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác nội dung Quy định này, thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Quy định nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Số hiệu: 33/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Nguyễn Văn Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản