- 1Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
- 3Thông tư 11/2006/TT-BTNMT hướng dẫn Quyết định 245/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 11/2007/TT-BTNMT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 61/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 7Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 12/2010/TT-BTNMT quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 30 tháng 05 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Qui định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 74/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Quy định này hướng dẫn công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La (gọi chung là hoạt động khí tượng thủy văn) và việc tổ chức thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và các công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm khí tượng thủy văn cơ bản là trạm được Nhà nước đầu tư xây dựng, nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
2. Trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là trạm do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân (gọi chung là chủ công trình) xây dựng, quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.
3. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể hoặc ngưng quan trắc do một lý do nào đó.
4. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
5. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
6. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
7. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
8. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.
9. Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
10. Giảm nhẹ (biến đổi khí hậu) là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
11. Khí nhà kính là tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4, N2O, O3, CFCs,… các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt đất phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
12. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
13. Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
14. Khí hậu là trạng thái trung bình nhiều năm của thời tiết (thường là 30 năm) tại một khu vực nhất định.
15. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái Đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
16. CDM (là từ viết tắt của cụm từ Clean Development Mechanism) có nghĩa là cơ chế phát triển sạch.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn về khí tượng thủy văn; kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động cho công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; tổ chức thực hiện công tác thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi Giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
4. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối kết hợp các sở, ngành chức năng và địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
5. Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn khu vực, vị trí công trình xin khảo sát thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản trên địa bàn tỉnh;
6. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống lũ, bão, khắc phục hậu quả do thiên tai trên địa bàn tỉnh;
7. Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai của các vị trí công trình khí tượng thủy văn, giám sát kiểm tra việc thực hiện theo phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu;
9. Chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc và các Sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động: lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình quy mô cấp tỉnh (các công trình thủy lợi, phòng, chống lũ bão, tiêu thoát nước, cầu đường…), các dự án, công trình đòi hỏi các số liệu và tính toán những đặc trưng khí tượng thủy văn thiết kế, xác định quy mô và sự an toàn cho công trình; Có mối liên hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Bắc, kịp thời cập nhập thông tin, số liệu, diễn biến thời tiết, khí hậu và các cảnh báo bất lợi do thời tiết gây ra, tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp ứng phó thích hợp.
10. Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý khí tượng thủy văn; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
12. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến các thông tin và văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, CDM tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh;
13. Tổ chức hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án CDM. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ các dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét phê duyệt tài liệu dự án CDM theo quy định của Thông tư số 12/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng, cấp thư xác nhận, cấp thư phê duyệt dự án theo cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto và các quy định của pháp luật có liên quan khác;
14. Là cơ quan thường trực của Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những số liệu và thông tin liên quan; kiểm tra và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo tình hình triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý đúng định kỳ;
15. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh bao gồm: Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng lộ trình thực hiện các hoạt động ứng phó sau khi kế hoạch được phê duyệt; định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
4. Chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý để xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý khí tượng thủy văn và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn với Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
6. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, CDM, phòng, chống lũ, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu tại địa phương;
7. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, quản lý và lưu giữ thông tin, chuẩn bị báo cáo việc thực hiện hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất gửi báo cáo tổng hợp cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lũ, bão, giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, CDM, phòng, chống lũ bão, động đất, thiên tai tại địa phương;
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ…) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về nội dung theo quy định của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm tiến hành thẩm định kỹ thuật công trình;
b) Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn khai thác được từ công trình của mình theo các quy định của Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về các hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo đúng nội dung ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về khí tượng thủy văn. Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình và Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện đúng chế độ cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký và đánh giá chất lượng;
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình;
c) Có quyền khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã đăng ký và đánh giá chất lượng;
d) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ công trình theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La;
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập số liệu khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác quan trắc chuyên ngành;
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có công trình và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết;
5. Những công trình khí tượng thủy văn đang hoạt động quan trắc, đo đạc mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì chủ công trình có quyền được yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có công trình, Sở Tài nguyên và Môi trường huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn;
6. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 9 của Quy định này.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn nơi có công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, dự án CDM và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; các đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; chủ đầu tư xây dựng và thực hiện các dự án CDM trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng và thực hiện dự án CDM của các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, các dự án CDM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng và thực hiện dự án CDM trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu được thực hiện theo quy định pháp luật và Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng và thực hiện dự án CDM thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; vi phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, tổ chức xây dựng và thực hiện dự án CDM hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn, dự án CDM, công trình theo dõi, quan trắc diễn biến của biến đổi khí hậu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 2Quyết định 1526/2010/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 9Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- 3Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 11/2007/TT-BTNMT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 61/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 9Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 12/2010/TT-BTNMT quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 11/2006/TT-BTNMT hướng dẫn Quyết định 245/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 15Quyết định 1526/2010/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 16Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 18Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 07/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực