Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24/1997/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1997

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 24/1997/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1997 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục khí tượng thuỷ văn,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản do Nhà nước đầu tư xây dựng, Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.

Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành. Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

Điều 2.- Công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các đài khí tượng thuỷ văn:

a. Các đài khí tượng thuỷ văn khu vực;

b. Đài khí tượng cao không;

Danh mục các đài khí tượng thuỷ văn khu vực và khí tượng cao không được ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các trạm khí tượng thuỷ văn.

a. Các trạm khí tượng bề mặt;

b. Các trạm khí tượng cao không;

c. Các trạm khí tượng nông nghiệp;

d. Các trạm khí tượng hải văn;

đ. Các trạm thuỷ văn;

e. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường không khí;

g. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường nước;

h. Các trạm dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn tỉnh;

i. Các trạm đo mưa.

Các loại phương tiện, máy móc thiết bị chuyên dùng, các công trình phụ trợ hoạt động khí tượng thuỷ văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thuỷ văn... cũng thuộc công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều này.

Điều 3.- Các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cũng là công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản, nhưng có tầm quan trọng đặc biệt về chuyên môn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn và trao đổi thông tin quốc tế... hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước.

Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt được ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn quy định tại khoản 6 Điều 2 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước được ghi trên giấy hoặc trên các vật mang tin khác.

2. Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn.

3. Các thông số kỹ thuật về các loại máy chuyên dùng trong hoạt động khí tượng thuỷ văn; các tài liệu về vị trí, ký hiệu và trị số mốc độ cao của các công trình đo đạc khí tượng thuỷ văn.

4. Kết quả các công trình nghiên cứu và các ấn phẩm khác do ngành khí tượng thuỷ văn phát hành nội bộ.

Điều 5.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng lại, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo các chính sách và pháp luật của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Hàng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức đầu tư ngân sách và các điều kiện cần thiết khác để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được bảo vệ và khai thác ổn định, lâu dài, từng bước hiện đại hoá.

Điều 6.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thống nhất việc lưu trữ và sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức quản lý tư liệu khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.

Điều 7.-

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

a. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm trong thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

b. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng hải văn trên đảo, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm ngoài thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn đứng đơn lẻ và bằng 20 lần chiều cao của các vật che chắn đứng thành cụm, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

c. Đối với các trạm khí tượng hải văn trên biển là vùng nước có bán kính 500m tính từ nơi đặt thiết bị đo đạc của trạm.

d. Đối với các trạm thuỷ văn có đo lưu lượng nước sông là đoạn sông có chiều dài bằng 3 lần chiều rộng trung bình của mặt nước lòng sông chính, nhưng dài nhất không quá 500 m về phía hạ lưu và 500 m về phía thượng lưu, tính từ tuyến đo lưu lượng.

đ. Đối với tất cả các trạm thuỷ văn, các trạm khí tượng hải văn có thiết bị hoặc công trình đo đạc được xây dựng trực tiếp trên bờ sông, hồ hoặc bờ biển thì ngoài các tiêu chuẩn nói tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này, hành lang an toàn kỹ thuật còn bao gồm khu vực đất trên bờ xung quanh thiết bị hoặc công trình đo đạc có bán kính 30 m tính từ nơi lắp đặt thiết bị hoặc công trình đó.

2. Tuỳ tình chất và yêu cầu sử dụng, chủ đầu tư xây dựng các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể quy định khác về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình do mình quản lý, nhưng không vượt quá giới hạn của các quy định tại khoản 1 Điều này và phải thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn bằng văn bản.

Chương 2:

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 8.- Việc quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước phải được thực hiện theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về khai thác công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 9.- Trong phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật của công trình khí tượng thuỷ văn, không tiến hành các hoạt động làm ảnh hưởng đến công trình, thiết bị đo, cản trở việc quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn hoặc làm thay đổi tính chất tự nhiên của hành lang an toàn kỹ thuật.

Các hoạt động nhất thời hoặc hoạt động không gây ảnh hưởng trực tiếp đến công trình khí tượng thuỷ văn trong hành lang an toàn kỹ thuật của công trình chỉ được tiến hành sau khi đã được người quản lý trực tiếp công trình khí tượng thuỷ văn đó đồng ý.

Điều 10.- Việc thu nhận và phát báo các thông tin về khí tượng thuỷ văn bằng mọi phương tiện đều được ưu tiên đặc biệt và phải bảo dảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho công tác dự báo, phục vụ phòng chống bão lụt, thiên tai và các nhu cầu khác của Nhà nước.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn xây dựng kế hoạch và hướng dẫn nội dung thu nhận, phát báo các thông tin khí tượng thuỷ văn để các Bộ, ngành có liên quan phối hợp thực hiện.

Điều 11.- Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

1. Chỉ được phép di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn trong trường hợp thật cần thiết để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật hoặc yêu cầu về kinh tế - xã hội có tầm quan trọng đặc biệt.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác. Khi di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản có liên quan đến quốc phòng, an ninh thì cần tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Khi di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn phải tiến hành quan trắc song song giữa địa điểm cũ và địa điểm mới theo hướng dẫn của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn để bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.

4. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng của mình, đồng thời thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn một tháng, kể từ ngày công trình ở địa điểm cũ ngừng hoạt động.

Điều 12.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn được phân loại theo giá trị và mức độ bảo mật của tư liệu.

Chế độ bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991 và Quyết định số 196/TTg ngày 28/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành khí tượng thuỷ văn.

Điều 13.-

1. Tư liệu gốc khai thác, thu thập được từ các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được quản lý và lưu trữ tại các cơ sở lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các loại văn bản sao tư liệu khí tượng thuỷ văn từ bản gốc được quản lý và lưu trữ tại các Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các bản sao này nếu có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền thì có giá trị như bản gốc.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn khai thác được từ công trình của mình theo các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể thoả thuận với các đơn vị lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về việc lưu trữ, khai thác, sử dụng các loại tư liệu đó.

Điều 14.- Các tư liệu khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được đăng ký và đánh giá chất lượng tại Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, tổ chức đăng ký và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước khuyến khích việc đăng ký và đánh giá chất lượng đối với tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng. Các tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã được Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đăng ký và đánh giá được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý.

Điều 15.- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân được quyền khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn đã đăng ký và đánh giá chất lượng. Người khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn không thuộc đối tượng miễn trả lệ phí, quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phải trả lệ phí.

Bộ Tài chính và Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quy định mức lệ phí sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí này.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài được khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn theo giấy phép của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Chỉ các cơ sở lưu trữ nói tại Điều 13 của Nghị định này mới được quyền cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

Điều 16.- Khi lập, xét duyệt và thực hiện các đề án quy hoạch tổng thể của các ngành, các địa phương và xây dựng công trình bằng bất kỳ nguồn vốn nào, các tư liệu khí tượng thuỷ văn sử dụng trong các đề án thiết kế trên phải được đăng ký và đánh giá chất lượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Người nào sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn chưa đăng ký và đánh giá chất lượng vào các đề án và công trình nói trên mà để gây ra thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 17.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, các cơ sở quản lý, lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải chịu trách nhiệm về tư liệu đã cung cấp.

Điều 18.- Dịch vụ khai thác, phân tích, xử lý tư liệu khí tượng thuỷ văn theo yêu cầu của người sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng và người sử dụng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 19.- Người được cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn chỉ được chuyển giao quyền sử dụng tư liệu đó cho người khác khi được sự đồng ý của cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã cung cấp tư liệu đó.

Chương 3:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 20.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm:

1. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Xây dựng kế hoạch và những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn mọi hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn, phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gây ra;

3. Hàng năm trước và sau mùa lũ, bão phải tiến hành thanh tra kỹ thuật các công trình khí tượng thuỷ văn để kịp thời có biện pháp tu bổ, bảo vệ công trình;

4. Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn các loại tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản. Trường hợp tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản bị hư hỏng hoặc có nguy cơ mất các thông tin thì phải phối hợp với Cục lưu trữ Nhà nước để có kế hoạch phục chế các tư liệu đó;

5. Lập quy hoạch mạng lưới công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thông báo tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đó; lập hồ sơ đất và xây dựng chỉ giới đất chuyên dùng cần thiết cho công trình khí tượng thuỷ văn theo quy định của Luật đất đai.

Điều 21.- Người quản lý trực tiếp các công trình khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm bảo vệ công trình theo các quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và các quy định tại Điều này.

Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên để có biện pháp phối hợp giải quyết.

Những công trình khí tượng thuỷ văn đang làm nhiệm vụ thường trực quan trắc, đo đạc bão, lũ, lụt mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì Uỷ ban nhân dân địa phương có trách nhiệm chủ động huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả, để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thuỷ văn.

Điều 22.- Các hành vi bị nghiêm cấm nói tại khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn như lấy cắp máy, đập phá hoặc va đập vào thiết bị và công trình, dịch chuyển các mốc độ cao, neo đậu các phương tiện vận tải thuỷ vào công trình hoặc làm cản trở việc đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn và các hành vi xâm hại khác;

2. Lấn chiếm đất thuộc phạm vi công trình, vi phạm quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình như làm nhà, trồng cây, đắp đập, làm cống xả nước, cắm đăng đó đánh bắt thuỷ sản, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ thuộc phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn làm cản trở việc quan trắc, đo đạc hoặc làm biến đổi tính tự nhiên của các yếu tố khí tượng thuỷ văn cần đo đạc.

3. Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 23.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc xử lý những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn theo các nguyên tắc sau:

1. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn từ ngày 10/12/1994 đều phải được xem xét xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành; 2. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn trước ngày 10/12/1994 phải được xử lý từng bước để vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật đo đạc khí tượng thuỷ văn, vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế;

3. Việc xử lý những vi phạm có liên quan đến công trình quan trọng, có nhiều khó khăn, phức tạp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn đề xuất phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 24.- Chính phủ ưu tiên vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ở vùng sâu, vùng xa và các đảo xa bờ.

Điều 25.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về:

1. Quản lý, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Chính sách khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 26.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy, các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

Điều 27.- Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn tổ chức thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật về khí tượng thuỷ văn đối với luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 28.- Việc tổ chức đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định và phải thông báo tới các ngành, các địa phương, trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này được ban hành.

Các tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký công trình đó với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Điều 29.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của các cơ sở lữu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Điều 30.- Cục Lưu trữ Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc thực hiện chế độ về quản lý công tác lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn, tổ chức thống nhất việc lưu trữ; phối hợp đào tạo cán bộ lưu trữ chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

Điều 31.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh sau khi tham khảo ý kiến của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Điều 32.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn. Nội dung, quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chi tiết về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục, hoạt động của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp xét duyệt và khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích nói trên.

Điều 34.- Người xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 35.- Người được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho công trình, làm mất số liệu hoặc làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc trái quy định kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho công trình, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 36.- Người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho người khác về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng, hoặc gây thiệt hại cho tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34, Điều 35 trên đây, còn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

Điều 38.- Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 24/CP ngày 19/3/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn)

I. CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN:

1. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Tây Bắc;

2. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc;

3. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đông Bắc;

4. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc bộ;

5. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Bắc Trung bộ;

6. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ;

7. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam Trung bộ;

8. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ;

9. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Tây Nguyên;

10. Đài Khí tượng Cao không;

II. CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN THUỘC LOẠI ĐẶC BIỆT:

A. CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG:

Số

Tên trạm

Nơi đặt

Tọa độ địa lý

TT

Vĩ độ bắc

Kinh độ đông

1

2

3

4

5

1

Trạm Khí tượng (KT) Lào Cai

Lào Cai

22.30

103.58

2

KT Sa Pa

Lào Cai

22.20

103.50

3

KT Lạng Sơn

Lạng Sơn

21.50

106.46

4

KT Điện Biên

Lai Châu

21.21

103.00

5

KT Móng Cái

Quảng Ninh

21.31

107.58

6

KT Bãi Cháy

Quảng Ninh

20.57

107.04

7

KT Phủ Liễn

Hải Phòng

20.48

106.38

8

KT Bạch Long Vĩ

Hải Phòng

20.08

107.43

9

KT Hòn Dấu

Hải Phòng

20.40

106.48

10

KT Láng

Hà Nội

21.01

105.51

11

KT Thanh Hoá

Thanh Hoá

19.48

105.46

12

KT Vinh

Nghệ An

18.42

105.40

13

KT Đồng Hới

Quảng Bình

17.31

106.35

14

KT Đông Hà

Quảng Trị

16.50

107.05

15

KT Đà Nẵng

TP Đà Nẵng

16.02

108.41

16

KT Huế

TT - Huế

16.24

107.41

17

KT Quảng Ngãi

Quảng Ngãi

15.08

108.47

18

KT Qui Nhơn

Bình Định

13.36

109.13

19

KT Nha Trang

Khánh Hoà

12.15

109.12

20

KT Trường Sa

Khánh Hoà

8.39

111.55

21

KT Song Tử Tây

Khánh Hoà

11.25

114.20

22

KT Tuy Hoà

Phú Yên

13.05

109.13

23

KT Phan Thiết

Bình Thuận

10.56

108.06

24

KT Tân Sơn Nhất

TP HCM

10.49

106.40

25

KT Côn Đảo

Bà Rịa - VT

8.41

106.36

26

KT Vũng Tàu

Bà Rịa - VT

10.20

107.05

27

KT Huyền Trân (DK 1/7)

Bà Rịa - VT

8.01

110.37

28

KT Phú Quốc

Kiên Giang

10.13

103.58

29

KT Thổ Chu

Kiên Giang

9.17

103.28

30

KT Cần Thơ

Cần Thơ

10.02

105.47

31

KT Cà Mau

Cà Mau

9.10

105.10

32

KT Đà Lạt

Lâm Đồng

11.57

108.26

B. CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ VĂN:

Số

Tên trạm

Sông

Nơi đặt

Tọa độ địa lý

TT

Vĩ độ bắc

Kinh độ đông

1

2

3

4

5

6

1

Trạm thuỷ văn (TV) Lai Châu

Đà

Lai Châu

22.03

103.09

2

TV Lào Cai

Hồng

Lào Cai

22.30

103.58

3

TV Yên Bái

Hồng

Yên Bái

21.42

104.52

4

TV Hà Giang

Hà Giang

22.49

104.59

5

TV Việt Trì

Phú Thọ

21.17

105.25

6

TV Hà Nội

Hồng

Hà Nội

21.02

105.52

7

TV Sơn Tây

Hồng

Hà Tây

21.09

105.30

8

TV Thượng Cát

Đuống

Hà Nội

21.04

105.52

9

TV Huế

Hương

Thừa Thiên-Huế

16.24

107.41

10

TV Kon Tum

Đakbla

Kon Tum

14.20

108.01

11

TV Tân Châu

Tiền

An Giang

10.25

105.14

12

TV Châu Đốc

Hậu

An Giang

10.42

105.08

13

TV Cần Thơ

Hậu

Cần Thơ

10.02

105.47

14

TV Mỹ Tho

Tiền

Sóc Trăng

10.16

105.54

15

TV Mộc Hoá

Vàm Cỏ Tây

Long An

10.46

105.56

16

TV Phú An

Sài Gòn

TP Hồ Chí Minh

10.46

106.42

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn

  • Số hiệu: 24/1997/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 19/03/1997
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 9
  • Ngày hiệu lực: 03/04/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản