- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Quyết định 154/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
- 3Quyết định 1485/QĐ-BKHĐT năm 2013 Khung hướng dẫn lựa chọn ưu tiên thích ứng biến đổi khí hậu trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 3603/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3427/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 05 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh uỷ Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam tại
Tờ trình số 254/TTr-STNMT ngày 29/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27/8/2013 CỦA TỈNH UỶ QUẢNG NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 03/6/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BCH TW ĐẢNG (KHOÁ XI) VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Để triển khai thực hiện Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh uỷ Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Từng bước hiện thực hóa Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2030;
- Tăng cường nâng cao năng lực, nhận thức ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; định hướng giảm phát thải khí nhà kính và hoàn thiện thể chế, chính sách, quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhằm hướng dẫn các ngành, các cấp, các địa phương chủ động trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Từng bước chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch du lịch, quy hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên,…. đảm bảo tính bền vững cho các quy hoạch, kế hoạch được lâu dài.
2. Về quản lý tài nguyên
- Từng bước xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tăng cường khả năng phòng chống thiên tai dựa vào mục đích và hiệu quả của việc phân bổ và sử dụng đất đai hợp lý;
- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nguồn tài nguyên; khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đảm bảo khai thác hợp lý, tiết kiệm, gắn với bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch tài nguyên phải phản ánh tổng thể về tiềm năng tài nguyên đất, khoáng sản, nước hiện có trên địa bàn tỉnh, có tính định hướng lâu dài phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn cụ thể của tỉnh;
- Xác định đầy đủ hiện trạng quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước, đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng phát triển bền vững;
- Hằng năm xây dựng thực hiện kế hoạch tuyên truyền cho cộng đồng, cán bộ quản lý cấp địa phương về vai trò của tài nguyên; bảo vệ, sử dụng hiểu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành trong công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
- Củng cố chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; tập trung vào cơ chế điều phối, phối hợp và cơ chế tham gia;
- Ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong tất cả các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: công nghiệp hoá chất; công nghiệp dệt, nhuộm, giày da, giấy, chế biến thực phẩm, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản; y tế; giao thông vận tải,... và tại các điểm nóng, vùng nhạy cảm, những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Giữ gìn và xây dựng môi trường xanh- sạch- đẹp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường;
- Duy trì và phát triển hoạt động các khu bảo tồn trên địa bàn thông qua việc xây dựng các kế hoạch cụ thể để bảo vệ và phát triển các các loài kinh tế, loài nguy cấp, quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ theo quy định. Phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, nhạy cảm đã bị phá huỷ. Nghiên cứu phân cấp bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái tự nhiên hiện có để có các giải pháp bảo vệ phù hợp; bảo vệ các loài hoang dã trên địa bàn, ngăn chặn tình trạng khai thác và tiêu thụ các loài hoang dã nguy cấp trên địa bàn tỉnh.
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động tạo lập các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhất là ở các địa phương ven biển, vùng núi cao, vùng dễ bị tổn thương trước thiên tai;
- Tiếp tục cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng; từng bước triển khai, cập nhật Kế hoạch chương trình hành động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2030 có hiệu quả. Đồng thời, tiến hành xây dựng kế hoạch hành động cho các ngành trọng tâm như: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,...;
- Hoàn thành việc đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành, địa phương; thực thi các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng nhằm phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các ngành và huyện, thành phố nhằm tăng tính bền vững cho các quy hoạch, kế hoạch;
- Tiếp tục triển khai công tác nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực biến đổi khí hậu và nước biển dâng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhằm củng cố, tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các dự án về Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng để giảm thiểu với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Triển khai các dự án cấp bách ưu tiên về nâng cấp, củng cố kè ven sông và ven biển; cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị và bảo vệ môi trường bảo đảm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Phát huy vai trò trách nhiệm và huy động mọi nguồn lực từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tìm kiếm hợp tác, huy động các nhà tài trợ nước ngoài đầu tư nguồn kinh phí xây dựng các dự án, mô hình nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại các địa phương dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý tài nguyên
a) Công tác quản lý đất đai
- Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Nam. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu phát triển của các ngành, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về vai trò của công tác quản lý và sử dụng đất đai, mối quan hệ giữa việc quản lý, sử dụng đất đai, bắt đầu triển khai thực hiện ở một số địa phương nhạy cảm và tổn thương do biến đổi khí hậu như: vùng ven biển, vùng đồi núi,...;
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của tỉnh, có quy định về thu hút đầu tư các dự án năng lượng xanh, cơ chế phát triển sạch, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Quảng Nam;
- Lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ sung vào các chính sách, pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh, các chương trình, các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, các chương trình về quản lý và sử dụng đất của ngành và địa phương;
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như tính đồng bộ giữa công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất. Tạo điều kiện cho người dân tham gia và giám sát quá trình lập quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch sau khi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý chặt chẽ, đúng quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Rà soát lại các phương án quy hoạch sử dụng đất, đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, đối với các trường hợp quy hoạch “treo” cần giải quyết dứt điểm theo hướng điều chỉnh hoặc công bố hủy bỏ, công khai cho nhân dân biết để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định;
- Chú trọng đề xuất các phương án quy hoạch sử dụng đất ở các cấp để đảm bảo tăng cường khả năng phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào mục đích và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của việc phân bổ, quy hoạch hợp lý nguồn tài nguyên đất đai;
- Xây dựng chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư có liên quan đến đến lĩnh vực nông nghiệp để từ đó lồng ghép vào chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, cụ thể là chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm để hỗ trợ người dân vay vốn, học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp.
b) Công tác quản lý khoáng sản
- Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực khoáng sản, các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn và nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau;
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế;
- Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh; khoanh định khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; rà soát các quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt và tiến hành xây dựng quy hoạch mới, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch phải khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác; kế hoạch thăm dò, khai thác và phải đảm bảo nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường;
- Thực hiện việc khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của tỉnh;
- Kiểm tra, thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, tự tổ chức hoặc liên doanh với các tổ chức, cá nhân khác khai thác khoáng sản, kinh doanh khoáng sản không đúng quy định pháp luật hoặc không có biện pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên diện tích đất sản xuất do mình quản lý, sử dụng; Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân đưa người và phương tiện vào rừng để khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
c) Công tác quản lý tài nguyên nước
- Xây dựng và triển khai thực hiện các văn quy phạm pháp luật về tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước; xác định, khoanh vùng nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, đề xuất biện pháp khắc phục; khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
- Tiến hành thực hiện các đề tài, đề án, dự án, công trình khoa học công nghệ về lĩnh vực tài nguyên nước, làm tiền đề, cơ sở khoa học trong việc chỉ đạo, điều hành quản lý các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước;
- Tổ chức theo dõi, phát hiện và giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân; đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý khai thác, sử dụng nước mặt, nước ngầm và xả nước thải vào nguồn nước tại các khu vực như: Thành phố Hội An, khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai,…;
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước từ cấp tỉnh đến địa phương và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ thông tin về tài nguyên nước.
3. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Công tác quản lý bảo vệ môi trường
* Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong đề án Quy hoạch chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011; đề án quản lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
- Xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề, điểm phát sinh dịch bệnh; điều tra lập dự án xử lý các điểm nóng về môi trường do tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tại thành phố Hội An và Tam Kỳ. Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp (tại các mỏ khai thác đá đặc biệt gần khu dân cư, các khu công nghiệp), xây dựng, giao thông.
* Tăng cường công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
- Triển khai các nhiệm vụ, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt gồm: Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015; quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 -2015;
- Đẩy nhanh việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường;
- Nghiêm túc thực hiện thời điểm lập, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường công tác hậu kiểm đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường trước khi đi vào vận hành chính thức;
- Tập trung xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng các biện pháp chế tài để xử lý triệt đối với các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
* Tăng cường công tác quản lý chất thải
- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế bằng các phương pháp thích hợp, sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến;
- Hỗ trợ triển khai nhân rộng mô hình “nói không với túi nilon” trên địa bàn thành phố Hội An và các huyện đồng bằng trên địa bàn tỉnh; tăng cường trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường các vùng nông thôn và miền núi trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai các mô hình tái chế, tái sử dụng rác thải, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp; xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải. Tăng cường nhân lực và phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
* Tăng cường năng lực quản lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tập trung đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ quản lý môi trường các cấp;
- Tăng cường trang thiết bị quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường. Thực hiện chương trình quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ. Triển khai thực hiện tốt mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 -2015. Xem xét bổ sung các điểm quan trắc đa dạng sinh học vào mạng lưới quan trắc của tỉnh;
- Xây dựng và thực hiện Đề án hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường đảm bảo dễ truy cập, tiếp cận được thông tin dữ liệu về môi trường. Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình tự quản về bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư.
b) Về đa dạng sinh học
- Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 09/11/2011. Từ nay đến năm 2015, tập trung ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ chính trước mắt, như: Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức về đa dạng sinh học; dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học chung trên toàn tỉnh, tiến tới xây dựng bảo tàng thiên nhiên tỉnh Quảng Nam; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và kiểm soát sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen để bảo vệ có hiệu quả sức khoẻ nhân dân, môi trường và đa dạng sinh học;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án bảo tồn trên địa bàn gồm: Dự án BCC, CarBi, Wap...; tiếp tục quan tâm, vận động thu hút các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế (ODA).
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và xây dựng năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng. Tăng cường, đa dạng hoá các hình thức phổ biến, tuyên truyền và tổ chức có hiệu quả các buổi tập huấn, hội thảo về ứng phó với biến đổi khí hậu cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Chú trọng đầu tư xây dựng các dự án, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn các địa phương trong từng giai đoạn;
- Có kế hoạch và chương trình thu hút sự hợp tác quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để đầu tư xây dựng các dự án, công cụ hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tích cực vận động các nguồn kinh phí để thực hiện các dự án trồng và khôi phục rừng ngập mặn, rừng chắn cát; nạo vét lòng sông, xây và củng cố đê, kè, nhà đa năng, nhà cộng đồng tránh bão, đường tránh lũ,... chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến tác động của các kịch bản mực nước biển dâng;
- Củng cố và nâng cấp hệ thống cống, trạm bơm điện bảo đảm vững chắc bơm tưới, tiêu phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp. Đầu tư và nâng cấp các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình chống sạt lở, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân;
- Cải thiện sinh kế cho người dân sống ở các vùng có nguy cơ ảnh hưởng nhiều do thiên tai, biến đổi khí hậu.
2. Về công tác quản lý đất đai
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý đất đai;
- Tăng cường đầu tư nguồn lực để thực hiện dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 và sau 2015, dự án hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu tại thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành và vùng Đông sông Trường Giang thuộc 02 huyện Duy Xuyên, Thăng Bình. Từ đó thiết lập hoàn chỉnh hệ thống thông tin đất đai trên toàn địa bàn tỉnh để cung cấp thông tin kịp thời cho việc dự báo và quản lý sử dụng đất.
3. Về công tác quản lý khoáng sản
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, các Sở, Ban ngành và UBND huyện, thành phố quán triệt nội dung Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường;
- Từng bước cần cụ thể hóa cơ chế, chính sách pháp luật, cải cách hành chính về quản lý tài nguyên khoáng sản đảm bảo tính thực tế và hiệu quả khi triển khai thực hiện. Trong cấp phép hoạt động khoáng sản cần lựa chọn các tổ chức, đơn vị có kinh nghiệm sử dụng công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường;
- Tham mưu cơ chế, chính sách cụ thể để điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác đầu tư phát triển kinh tế- xã hội.
4. Về công tác quản lý tài nguyên nước
- Đẩy mạnh công tác điều tra đánh giá tài nguyên nước, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, xác định các vùng có nguy cơ thiếu nước, thực hiện quy hoạch chi tiết từng vùng và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về tài nguyên nước; nâng cao trình độ chuyên môn năng lực cho các cán bộ để giải quyết các vấn đề thực tiễn; xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước;
- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả khai thác nước của các công trình khai thác, sử dụng nước đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung;
- Thực hiện công tác quản lý lưu vực sông nội tỉnh và lưu vực sông liên tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước trên các sông suối chính, các hồ thủy điện, thủy lợi và các khu công nghiệp tập trung,… nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.
5. Về công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Về công tác bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng địa bàn dân cư, khối phố, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ở tỉnh và các địa phương, hình thành và tăng cường năng lực tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể các cấp, tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; coi đây là việc làm thường xuyên của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở, Hội, Đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục ở các bậc học. Tăng cường quản lý thực hiện các chương trình, bản tin đã có như: Chuyên mục phát thanh truyền hình Tài nguyên và Môi trường; Bản tin Tài nguyên và Môi trường; Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường,...;
- Xây dựng các chương trình giáo dục và truyền thông môi trường cho cộng đồng trên cơ sở thường xuyên và lâu dài. Triển khai thực hiện đề án hệ thống thông tin nhằm cung cấp, phổ biến thông tin về môi trường cho các tổ chức và nhân dân;
- Thực hiện quan trắc và đánh giá diễn biến chất lượng môi trường hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng để dự báo, cảnh báo các vấn đề môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu;
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và cacbon thấp;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến hướng đến năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải để hạn chế đến mức thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
b) Về đa dạng sinh học
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ: Trong thời gian đến, kiến nghị với Trung ương kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý đa dạng sinh học tập trung về một đầu mối là ngành Tài nguyên và Môi trường cho phù hợp với các văn bản Luật và dưới Luật hiện hành. Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học trong tỉnh; áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của cơ quan quản lý và cộng đồng trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học. Đẩy mạnh việc thực hiện lồng ghép các nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách;
- Tăng cường nguồn lực tài chính và đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho đa dạng sinh học; quan tâm hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, điều phối chung các hoạt động trong việc thực hiện các dự án, đề án chương trình liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, các chương trình, dự án về lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức nghiên cứu, áp dụng công cụ ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu và lồng ghép các ưu tiên trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh theo khung hướng dẫn tại Quyết định số 1485/QĐ- BKHĐT ngày 17/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến việc xây dựng các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gắn với công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm cả điều phối các nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình và dự án liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ Quảng Nam và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh Quảng Nam;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương và các Hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh uỷ, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Định kỳ hằng năm, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với thực tế và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp thực hiện cho Tỉnh ủy theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
6. Các tổ chức xã hội và doanh nghiệp
Khuyến khích các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội- nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của các tổ chức và doanh nghiệp mình để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường./.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Chỉ thị 16/2010/CT-UBND chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2010 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 2568/KH-UBND năm 2013 tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 56-KH/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Quyết định 154/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
- 5Chỉ thị 16/2010/CT-UBND chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2010 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1485/QĐ-BKHĐT năm 2013 Khung hướng dẫn lựa chọn ưu tiên thích ứng biến đổi khí hậu trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Kế hoạch 2568/KH-UBND năm 2013 tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 3603/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 56-KH/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 3427/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực