Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 09 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị Quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII;
Căn cứ Nghị Quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 04/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 9 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí và biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Kho bạc Nhà nước các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM . ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với những người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hộ tịch, đồng thời thực hiện tổ chức thu lệ phí hộ tịch, bao gồm: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư pháp huyện, thị xã; Sở Tư pháp.
Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản
1. Lệ phí đăng ký hộ tịch là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký hộ tịch.
2. Mức thu lệ phí hộ tịch quy định tại Chương 2 của Quy định này đã bao gồm các chi phí hồ sơ đăng ký hộ tịch.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư pháp huyện, thị xã; Sở Tư pháp thu lệ phí đăng ký hộ tịch bằng đồng Việt Nam.
Chương II
MỨC THU VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN LỆ PHÍ HỘ TỊCH
Điều 3. Mức thu lệ phí hộ tịch áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn
1. Đăng ký khai sinh
a) Đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú trong nước
- Đăng ký khai sinh đúng hạn: 3.000 đồng;
- Đăng ký khai sinh quá hạn; đăng ký lại việc sinh: 5.000 đồng.
b) Đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt
- Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: 5.000 đồng;
- Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: 5.000 đồng;
- Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam: 5.000 đồng;
- Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: 5.000 đồng.
2. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn: 20.000 đồng.
3. Đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước; người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam: 5.000 đồng.
4. Đăng ký, đăng ký lại việc nuôi con nuôi: 20.000 đồng.
5. Xác nhận việc nhận cha, mẹ, con: 10.000 đồng.
6. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch: 10.000đồng.
7. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch (bao gồm: bản sao giấy khai sinh, bản sao giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy chứng tử …): 2.000 đồng/01 bản sao;
8. Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 3.000 đồng;
9. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: 3.000 đồng;
10. Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy kết hôn trái pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi và các sự kiện khác do pháp luật quy định: 5.000 đồng.
Điều 4. Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch: 25.000đồng.
2. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch (bao gồm: bản sao giấy khai sinh, bản sao giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy chứng tử ...): 3.000 đồng/01 bản sao.
3. Cấp lại bản chính giấy khai sinh: 10.000 đồng.
4. Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 10.000 đồng.
Điều 5. Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh: 50.000 đồng.
2. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn: 1.000.000 đồng.
3. Đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử: 50.000 đồng.
4. Đăng ký, đăng ký lại việc nuôi con nuôi: 2.000.000 đồng.
5. Đăng ký việc nhận con ngoài giá thú: 1.000.000đồng.
6. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước đây đã đăng ký hộ tịch trước cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam:50.000 đồng.
7. Cấp lại bản chính giấy khai sinh: 50.000 đồng;
8. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: 5.000đồng/01 bản sao;
9. Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 10.000 đồng;
10. Ghi vào sổ các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: 50.000 đồng.
Điều 6. Miễn, giảm lệ phí
Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho: trẻ em thuộc gia đình diện chính sách, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ em được nuôi dưỡng trong các Trung tâm bảo trợ xã hội.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỘ TỊCH
Điều 7. Quản lý số tiền lệ phí hộ tịch
1. Trích để lại lệ phí hộ tịch
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được giữ lại 100% lệ phí hộ tịch thu được.
b) Phòng Tư pháp huyện, thị xã được trích lại 50% trên tổng số lệ phí thu được. Số còn lại (50%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
c) Sở Tư pháp tỉnh được trích lại 30% trên tổng số lệ phí thu được. Số còn lại (70%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí được mở tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí hộ tịch. Căn cứ vào tình hình thu lệ phí (số tiền lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu lệ phí xa hay gần kho bạc Nhà nước,…) hàng ngày hoặc định kỳ hàng tuần, cơ quan thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí hộ tịch đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí. Định kỳ hàng tháng, sau khi đối chiếu với Kho bạc Nhà nước về số thu đã nộp vào tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí”, đơn vị thu lệ phí làm thủ tục nộp số phải nộp theo quy định vào ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau :
a) Đơn vị cấp tỉnh nộp vào Chương 2.014 Loại 13 khoản 01 Mục 045 tiểu mục 02.
b) Đơn vị cấp huyện nộp vào Chương 3.014 Loại 13 khoản 01 Mục 045 tiểu mục 02.
Điều 8. Sử dụng tiền lệ phí hộ tịch được trích lại
Các đơn vị thu lệ phí hộ tịch được sử dụng số lệ phí trích lại để chi cho những nội dung sau:
1. Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí hộ tịch: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định).
2. Chi phí phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí hộ tịch như: văn phòng phẩm; vật tư văn phòng; thông tin liên lạc; điện, nước; công tác phí; mua sổ sách, biểu mẫu hộ tịch … theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
3. Chi khấu hao tài sản cố định; chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí hộ tịch.
4. Chi hỗ trợ cho việc xác minh các hồ sơ hộ tịch.
5. Chi phí cho việc niêm yết, thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hộ tịch.
6. Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc đăng ký, quản lý hộ tịch; cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch. Mức chi khen thưởng, phúc lợi cho một người trong một năm tối đa không quá ba tháng lương hiện hưởng.
Điều 9. Lập kế hoạch sử dụng và quyết toán tiền lệ phí hộ tịch
Hàng năm, đơn vị thu lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là cơ quan xã, phường, thị trấn phải gửi Phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục thuế), Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Lệ phí hộ tịch phải được quyết toán thu, chi theo thực tế hàng năm; sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 10. Chứng từ thu lệ phí
Khi thu lệ phí hộ tịch, đơn vị thu phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí. Biên lai thu lệ phí hộ tịch, đơn vị thu nhận tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ biên lai và hướng dẫn việc sử dụng, quyết toán biên lai được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện:
1. Giao chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức công bố và niêm yết công khai mức thu lệ phí hộ tịch mới.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp triển khai, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quy định này và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị có chức năng thu lệ phí hộ tịch để đảm bảo công tác thu, chi lệ phí hộ tịch đúng theo chế độ quy định ./.
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch và Biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1995/QĐ-UBND năm 2009 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 24/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Chỉ thị 03/2006/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành năm 2007 đã hết hiệu lực
- 6Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch và Biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1995/QĐ-UBND năm 2009 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành năm 2007 đã hết hiệu lực
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 9 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị quyết 77/2006/NQ-HĐND về Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 5Quyết định 24/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Chỉ thị 03/2006/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 07/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra