ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 02 năm 2013 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2208/TTr-SGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống đối với cấp tiểu học, nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy quyền bằng văn bản cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm có nội dung bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống đối với cấp tiểu học, nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn đúng theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống đối với cấp tiểu học, nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân đúng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo các cơ sở, lớp dạy thêm không có giấy phép hoạt động hoặc vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm để phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp chặt chẽ với đoàn thanh tra, kiểm tra của thành phố, của quận, huyện để kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung, yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp toàn bộ hoạt động dạy thêm của giáo viên trong nhà trường.
6. Chịu trách nhiệm kiểm tra giáo viên trong việc chấp hành quy định dạy thêm ngoài nhà trường.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Quan tâm, chăm sóc sức khỏe của con em; theo dõi việc học tập tại nhà của học sinh, đặc biệt là động viên, khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu để đảm bảo chất lượng và kết quả học tập theo chương trình chính khóa.
2. Cùng với các tổ chức khác trong nhà trường giám sát việc tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với chương trình dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí đối với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; chương trình dạy thêm; đơn xin học thêm; hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 10. Thu tiền học thêm đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Mức thu tiền học thêm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường và phải được công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Không thu tiền đối với việc tổ chức phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Điều 11. Thu tiền học thêm đối với hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Mức thu tiền học thêm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Mức thu tiền học thêm phải được công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 12. Quản lý và sử dụng tiền học thêm đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài chính của nhà trường; giáo viên dạy thêm không được phép trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Tiền học thêm được sử dụng để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước, mua sắm trang thiết bị và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
3. Mức chi trả thù lao cho giáo viên dạy thêm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa giáo viên với nhà trường được thể hiện rõ bằng hợp đồng làm việc.
4. Việc quản lý thu, chi tiền học thêm phải được công khai vào tháng 6 hàng năm và cập nhật khi khai giảng năm học vào tháng 9 bằng hình thức niêm yết và trên trang thông tin điện tử của nhà trường theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Quản lý và sử dụng tiền học thêm đối với hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Việc quản lý thu, chi tiền học thêm phải có đầy đủ hồ sơ, sổ sách kế toán theo quy định hiện hành.
2. Tiền học thêm được sử dụng để chi trả thù lao cho người dạy thêm, khấu hao tài sản, thuê mướn cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy thêm, học thêm, thực hiện nghĩa vụ thuế, công tác quản lý, cấp phép, gia hạn giấy phép theo quy định hiện hành.
3. Mức chi thù lao cho người dạy thêm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người dạy thêm với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm được thể hiện rõ bằng hợp đồng làm việc.
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Nhà trường, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này và được cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Nhà trường, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2013 và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 04 tháng 3 năm 2013; đồng thời thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chi tiết, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy, học thêm kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy, học thêm kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 14Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Hướng dẫn 681/HD-SGDĐT năm 2013 thực hiện Quy định quản lý dạy thêm, học thêm do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định quản lý dạy, học thêm do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/02/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực