ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 29 tháng 03 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 75/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận “Ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định chi tiết một số điều về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: Quy định cụ thể về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm; về thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường được tổ chức trong nhà trường hoặc tại các cơ sở khác do nhà trường thuê địa điểm, cơ sở vật chất để tổ chức dạy thêm, học thêm.
3. Văn bản này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục, các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm được áp dụng theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17).
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư 17 trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; trực tiếp quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân theo khoản 1, Điều 9 của Quy định này. Hướng dẫn các loại biểu mẫu, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm đảm bảo đúng các quy định về thủ tục hành chính.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm. Giải quyết, chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ trì và phối hợp với Hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến dạy thêm, học thêm của giáo viên các đơn vị trường học thỉnh giảng trong các tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
4. Hằng năm tổ chức tổng kết hoạt động quản lý dạy thêm, học thêm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp trên.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội
1. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi và hướng dẫn các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy định quản lý tài chính về hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Sở Thông tin Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận: có kế hoạch tuyên truyền nội dung Thông tư số 17 và Quy định này để phụ huynh và học sinh hiểu rõ chủ trương của tỉnh trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên, thành viên hiểu và hưởng ứng thực hiện Thông tư số 17 và Quy định này; đồng thời tùy theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình tham gia giám sát việc dạy thêm, học thêm để phối hợp cùng ngành Giáo dục quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm tại địa phương.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 17 và Quy định này tại địa phương mình.
3. Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo để thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn cấp huyện nhằm phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 17.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân được ủy quyền theo khoản 2, Điều 9 của Quy định này.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo Quy định này và các quy định có liên quan. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn cấp huyện thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm theo phân cấp quản lý. Giải quyết, chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ trì và phối hợp với Hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục trực thuộc để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến dạy thêm, học thêm của giáo viên các đơn vị trường học thỉnh giảng trong các tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
5. Hằng năm tổ chức tổng kết hoạt động quản lý dạy thêm, học thêm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp trên.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã, phường, thị trấn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Xác nhận đơn cho các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 17, trong đó có nội dung: Cam kết nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện đúng các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
3. Xác nhận vào hồ sơ đối với cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường (không là giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập) đủ các điều kiện:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật;
b) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 7. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Lập Tờ trình và hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại Thông tư số 17, ký tên và chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động này.
2. Tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường đúng quy định tại Thông tư số 17; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; kinh phí về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy thêm, học thêm của giáo viên và học sinh trường mình nhằm phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc dạy thêm, học thêm của giáo viên thuộc quyền quản lý. Phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc dạy thêm, học thêm của giáo viên thuộc đơn vị mình thỉnh giảng trong các tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý giáo viên vi phạm.
4. Xác nhận đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị mình tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác;
b) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Hàng năm tiến hành tổng kết hoạt động quản lý dạy thêm, học thêm; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp tại Điều 2, Điều 5 của Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17; Quy định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ VIỆC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các đối tượng sau:
a) Các trường trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường phổ thông có nhiều cấp học, có cấp học cao nhất là trung học phổ thông; các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; trung tâm ngoại ngữ, tin học trong hệ thống giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các đối tượng sau:
a) Các trường tiểu học (để bồi dưỡng các môn nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống); trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học nhưng có cấp học cao nhất là trung học cơ sở; trung tâm học tập cộng đồng; trường phổ thông dân tộc nội trú đến cấp trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện.
b) Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình tiểu học (để bồi dưỡng các môn nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống), chương trình trung học cơ sở.
Điều 10. Mức thu, chi và quản lý tiền học thêm
1. Việc thu, chi và quản lý tiền học thêm phải đảm bảo đủ các hồ sơ chứng từ theo đúng quy định của pháp luật và những quy định tại Điều 7 Thông tư số 17.
2. Mức thu tiền học thêm:
a) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: do thỏa thuận giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với cơ sở giáo dục tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; bảo đảm thực hiện thu chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: do thỏa thuận giữa người học hoặc cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
c) Giao trách nhiệm cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính thống nhất triển khai văn bản hướng dẫn việc thu, chi và quản lý tiền học thêm; trong đó cần quy định cụ thể nội dung chi, nguyên tắc chi, quản lý đối với từng loại hình dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường cho phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích các tổ chức, cá nhân dạy thêm, vận động cá nhân, đơn vị kinh tế - xã hội tài trợ cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; thực hiện miễn giảm tiền học thêm cho con gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học và các hoạt động xã hội khác của địa phương.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành và của chính quyền các cấp.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Thông tư số 17 và Quy định này, được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được xem xét khen thưởng danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích trong tổng kết năm học hoặc các đợt sơ, tổng kết về hoạt động dạy thêm, học thêm hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Thông tư số 17 và Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép, bị xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực giáo dục, bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Quy định này được niêm yết công khai tại các cơ sở giáo dục, trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và phổ biến cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh của các cơ sở giáo dục biết.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh và đề xuất kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định quản lý dạy, học thêm do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 87/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu hoạt động dạy, học thêm trong nhà trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 455/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định quản lý dạy, học thêm do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 87/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu hoạt động dạy, học thêm trong nhà trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 455/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 13/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực