- 1Thông tư 101/2005/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT về Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Nghị định 63/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin
- 4Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 1Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Số: 05/2007/QĐ-BVHTT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ ;
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ - CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Căn cứ Nghị định 127/2004/NĐ - CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ - CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá - Thông tin”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2007/QĐ-BVHTT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực văn hoá - thông tin cần giải quyết, được xác định trên cơ sở các căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc ban hành Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT).
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi tắt là dự án), chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi tắt là chương trình).
3. Nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT.
Điều 3. Đề xuất và xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Việc đề xuất và xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo các quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT.
Điều 4. Các hình thức giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
1.1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp là các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm độc lập hoặc nằm trong các dự án, chương trình (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án SXTN) thuộc lĩnh vực bí mật, an ninh quốc gia; các đề tài, dự án SXTN đột xuất và các đề tài, dự án SXTN mang tính đặc thù mà nội dung chỉ có một cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
1.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng hợp danh mục các đề tài, dự án SXTN được giao trực tiếp trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định.
Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án SXTN có trách nhiệm lựa chọn chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN. Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện và chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN phải xây dựng thuyết minh, lập dự toán và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập để xét chọn.
1.3. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài, dự án SXTN được giao trực tiếp phải lập hồ sơ theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 của Quy chế này.
1.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ, thuyết minh, dự toán của đề tài, dự án SXTN, trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao thực hiện theo phương thức tuyển chọn
Ngoài các đề tài, dự án SXTN quy định tại khoản 1 điều này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN trong Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin đã phê duyệt đều phải thông qua phương thức tuyển chọn.
TUYỂN CHỌN, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nguyên tắc tuyển chọn: Công khai, công bằng, dân chủ và khách quan.
2. Thời gian tuyển chọn: Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
Điều kiện đăng ký tuyển chọn:
3.1. Tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án SXTN đăng ký thực hiện.
3.2. Cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN (làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN) phải có chuyên môn và ít nhất 5 năm nghiên cứu trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án SXTN đăng ký thực hiện, việc đăng ký thông qua các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại điểm 3.1 khoản này.
3.3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tuyển chọn khi đã hoàn thành việc quyết toán hoặc hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài hoặc dự án SXTN đã triển khai thực hiện. Một cá nhân chỉ làm chủ nhiệm 01 đề tài hoặc dự án SXTN cấp Bộ.
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn:
4.1. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn bao gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN (mẫu số 1);
- Thuyết minh đề tài, dự án SXTN được lập theo các mẫu sau: đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (mẫu số 2), đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu số 3), đối với dự án SXTN(mẫu số 4);
- Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (mẫu số 5);
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN (mẫu số 6).
Niêm phong hồ sơ:
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án SXTN;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN;
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bản gốc và 10 bản sao
Thời hạn nộp hồ sơ:
4.4.1. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Bộ Văn hoá - Thông tin (trong trường hợp gửi trực tiếp).
4.4.2. Tại thời điểm chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp thay hồ sơ mới, được phép bổ xung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ xung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 6. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN
1. Thành lập hội đồng tuyển chọn:
1.1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức chủ trì và cá nhân làm chủ nhiệm thực hiện đề tài, dự án SXTN (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn) theo từng lĩnh vực chuyên ngành văn hoá - thông tin.
1.2. Hội đồng tuyển chọn có từ 7 đến 9 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng tuyển chọn phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn. Các thành viên gồm:
- 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án SXTN;
- 2/3 là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan.
Thư ký hành chính giúp việc Hội đồng tuyển chọn là chuyên viên của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN không được tham gia Hội đồng tuyển chọn đề tài, dự án SXTN đó.
2. Phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/ QĐ - BKHCN ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Phê duyệt đề tài, dự án SXTN để đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn, Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
2. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh, kể cả dự toán kinh phí của đề tài, dự án SXTN theo kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài, dự án SXTN và trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định phê duyệt tổng mức kinh phí được cấp để thực hiện đề tài, dự án SXTN.
4. Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, được thực hiện trước ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Bộ Văn hoá-Thông tin ký Hợp đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là hợp đồng) với tổ chức chủ trì thực hiện đề tài và cá nhân chủ nhiệm đề tài (mẫu số 7), với tổ chức chủ trì thực hiện dự án SXTN và cá nhân chủ nhiệm dự án SXTN (mẫu số 8) để tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000, Nghị định số 81/ 2002/ NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
1. Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Số dư (dự toán, tạm ứng) của đề tài, dự án SXTN đang trong thời gian thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt, được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp theo quy định tại Thông tư 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch – Tài chính
Vụ Kế hoạch - Tài chính là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá - Thông tin, có trách nhiệm:
1. Giúp Bộ trưởng thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN.
2. Thẩm định thuyết minh, dự toán, ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí.
4. Trong trường hợp cần thiết có thể kiến nghị với Bộ Văn hoá - Thông tin điều chỉnh nội dung, kinh phí nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện hợp đồng trước thời hạn, đề xuất hình thức xử lý vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN
Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án SXTN. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện của đề tài, dự án SXTN.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN và hiệu quả nguồn kinh phí được giao, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Bộ Văn hoá - Thông tin ( Vụ Kế hoạch - Tài chính) theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của Quy chế này (mẫu số 9).
4. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo Điều 15 của Quy chế này, bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN
Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN (sau đây gọi tắt là chủ nhiệm đề tài) có trách nhiệm:
1. Xây dựng, trình duyệt thuyết minh đề tài, dự án SXTN, tổ chức thực hiện đề tài, dự án SXTN theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu trách nhiệm báo cáo rõ số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện đề tài, dự án SXTN, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật quốc gia theo quy định hiện hành
3. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo khối lượng, kết quả, tiến độ và kinh phí thực hiện các đề tài, dự án SXTN về Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
2. Hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức kiểm tra về khối lượng, kinh phí, chất lượng và tiến độ thực hiện đề tài, khi cần thiết sẽ đề xuất biện pháp xử lý nếu phát hiện có vi phạm.
NGHIỆM THU VÀ LƯU TRỮ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
Điều 14. Nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài, dự án SXTN
Đề tài, dự án SXTN cấp Bộ được nghiệm thu theo 2 cấp: cấp cơ sở và cấp Bộ
1. Nghiệm thu cấp cơ sở
1.1. Đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án SXTN cấp Bộ ở cấp cơ sở do tổ chức chủ trì thực hiện, được tiến hành vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
1.2. Khi kết thúc thời hạn ghi trong hợp đồng, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp cơ sở và nộp hồ sơ đó theo yêu cầu, số lượng ghi trong hợp đồng và đề nghị tổ chức chủ trì kiểm tra, tổ chức đánh giá cấp cơ sở. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm:
- Hợp đồng khoa học và công nghệ;
- Thuyết minh đề tài, dự án SXTN đã được phê duyệt;
- Các báo cáo định kỳ;
- Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN;
- Các tài liệu có liên quan;
- Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài.
1.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
1.4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản biện và các uỷ viên khác. Thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án SXTN và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN, trong đó có ít nhất 1/3 số thành viên hội đồng là người ngoài tổ chức chủ trì.
1.5. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với thuyết minh đề tài, dự án SXTN và hợp đồng để đánh giá nghiệm thu.
1.6. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xếp loại đề tài, dự án SXTN theo 2 mức: “ đạt” hoặc “ không đạt”. Đề tài, dự án SXTN được đánh giá ở mức “đạt” là đề tài, dự án SXTN được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu đánh giá “đạt” và là cơ sở để trình Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.
1.7. Trong trường hợp đề tài, dự án SXTN xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài, dự án SXTN được tiếp tục hoàn thiện hay phải đình chỉ thực hiện.
1.7.1. Đối với đề tài, dự án SXTN xếp loại “không đạt” do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ của đề tài, dự án SXTN theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định việc gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài, dự án SXTN tối đa là 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
1.7.2. Đối với đề tài, dự án SXTN xếp loại “không đạt” do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài, dự án SXTN, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin đình chỉ thực hiện đề tài, dự án SXTN.
1.7.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án SXTN.
1.7.4. Trường hợp đề tài, dự án SXTN bị đình chỉ theo quy định tại điểm 1.7.2 khoản này hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án SXTN thì chủ nhiệm đề tài sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN cấp Bộ trong thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 127/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định 127/2004/NĐ-CP). Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định việc quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án SXTN theo các quy định của pháp luật tài chính hiện hành.
2. Nghiệm thu cấp Bộ
2.1. Sau khi hoàn thiện hồ sơ đề tài, dự án SXTN theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì gửi hồ sơ về Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch - Tài chính) đề nghị tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ bao gồm:
- Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.
- Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, biên bản phiên họp của hội đồng, văn bản đánh giá, nhận xét của các uỷ viên hội đồng.
- Văn bản đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ của tổ chức chủ trì.
2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ).
2.3. Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản biện và các uỷ viên khác. Thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án SXTN và không tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN. Phiên họp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng có mặt, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng và 02 uỷ viên phản biện. Các thành viên hội đồng phải có ý kiến đánh giá bằng văn bản và chịu trách nhiệm về đánh giá của mình.
2.4. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm của đề tài, dự án SXTN; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với thuyết minh đề tài, dự án SXTN và hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đánh giá, bỏ phiếu xếp loại đề tài, dự án SXTN theo 4 mức: Xuất sắc, khá, trung bình và không đạt. Việc đánh giá, xếp loại đề tài, dự án SXTN của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ thực hiện theo các quy định về đánh giá, xếp loại đề tài của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đề tài nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Văn hoá - Thông tin thì không được đánh giá mức xuất sắc.
2.5. Đối với đề tài, dự án SXTN được xếp loại xuất sắc, khá hoặc trung bình, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án SXTN theo ý kiến đóng góp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ và nộp kết quả đề tài, dự án XSTN về Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận kết quả, Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN trên cơ sở ý kiến đánh giá, kết luận, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.
2.6. Đối với đề tài, dự án SXTN được xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không cho nghiệm thu lại. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án SXTN và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án SXTN tối đa 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.
Trường hợp đề tài, dự án SXTN không được gia hạn hoặc cho gia hạn mà nghiệm thu cấp Bộ lần thứ hai vẫn không đạt, chủ nhiệm đề tài sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN cấp Bộ trong thời hạn 03 năm tiếp theo và phải bồi hoàn kinh phí theo các quy định của pháp luật tài chính hiện hành.
Điều 15. Giao nộp, công bố kết quả, sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án SXTN
1. Trong thời hạn 30 ngày sau khi đề tài, dự án SXTN đã được Bộ Văn hoá - Thông tin công nhận kết quả thực hiện, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu, nộp lưu trữ cho Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận, không thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, không vi phạm các điều cấm trong Luật Khoa học và Công nghệ vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ - CP.
Điều 16. Quyết toán kinh phí đề tài, dự án SXTN
1. Kinh phí đề tài, dự án SXTN giao thực hiện năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành. Đối với các đề tài, dự án thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc đề tài, dự án SXTN thì tổng hợp luỹ kế quyết toán từ đầu năm thực hiện đến năm báo cáo.
2. Sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài đã giao nộp, công bố kết quả, sản phẩm, đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án SXTN theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, Vụ Kế hoạch - Tài chính tiến hành thủ tục quyết toán tài chính trong khuôn khổ đề tài, dự án SXTN theo các quy định của pháp luật tài chính hiện hành.
3. Báo cáo quyết toán tài chính là cơ sở để thanh lý hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
4. Chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án SXTN được thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt kết quả xuất sắc, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao được xem xét trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo bản hợp đồng và thuyết minh đề cương đã được phê duyệt thì phải bồi hoàn kinh phí được cấp theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định này tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ - CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ xung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hoá - Thông tin để nghiên cứu, giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 08/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước theo Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN và Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Thông tư 101/2005/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT về Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 5Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 63/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin
- 8Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 9Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 10Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Thông tư 08/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước theo Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN và Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế quản lý nhiệm Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- Số hiệu: 05/2007/QĐ-BVHTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/02/2007
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
- Người ký: Trần Chiến Thắng
- Ngày công báo: 01/04/2007
- Số công báo: Từ số 254 đến số 255
- Ngày hiệu lực: 16/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực