- 1Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế quản lý nhiệm Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 3Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 1Quyết định 356/QĐ-BVHTTDL năm 2016 công bố Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 31/12/2015
- 2Thông tư 16/2015/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 3Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012 |
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Thông tư này quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở;
b) Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở không sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể vận dụng những quy định tại Thông tư này để quản lý.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là nhiệm vụ KHCN) là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch cần giải quyết, được xác định, thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý khoa học và công nghệ và những quy định tại Thông tư này.
Nhiệm vụ KHCN được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là đề tài), dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là dự án), chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là chương trình).
2. Đề tài có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.
3. Dự án có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Dự án bao gồm một nhóm các nhiệm vụ KHCN phát triển, ứng dụng công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình.
4. Chương trình bao gồm một nhóm các đề tài, dự án, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ lâu dài mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
5. Xác định nhiệm vụ là việc tổ chức thực hiện xem xét, lựa chọn và hình thành các ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ được tổ chức thực hiện trên cơ sở các định hướng nghiên cứu và hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
6. Tuyển chọn là việc tổ chức thực hiện lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KHCN trên cơ sở Hồ sơ của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
7. Xét chọn là việc tổ chức thực hiện lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên cơ sở Hồ sơ của tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị, theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
8. Thẩm định là việc xem xét, kiểm tra nhằm đánh giá nội dung và kinh phí của nhiệm vụ KHCN trước khi quyết định đưa vào thực hiện.
9. Kết quả thực hiện của nhiệm vụ KHCN là toàn bộ các sản phẩm khoa học được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu, bao gồm các hình thức sau:
a) Sản phẩm khoa học chính thức bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt, bản kiến nghị của nhiệm vụ KHCN với cơ quan sử dụng kết quả nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; các sản phẩm khoa học và công nghệ cụ thể khác đã được đăng ký trong Thuyết minh nhiệm vụ KHCN được phê duyệt và Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký;
b) Sản phẩm khoa học trung gian là cơ sở và chất liệu để tạo nên sản phẩm khoa học chính thức bao gồm: Kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo nhánh và các báo cáo chuyên đề, báo cáo phân tích xử lý kết quả điều tra, khảo sát, ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN.
10. Chuyên đề khoa học là một vấn đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các tác giả khác). Chuyên đề khoa học được phân thành hai loại dưới đây:
a) Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học đã có trước đây, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm khoa học.
b) Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa học.
11. Bản kiến nghị của nhiệm vụ KHCN là một trong những sản phẩm khoa học chính thức và bắt buộc phải có của các nhiệm vụ KHCN. Nội dung của bản kiến nghị cần nêu ý kiến về những vấn đề, công việc có liên quan đến kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền xem xét, sử dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN trong thực tiễn.
12. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây viết tắt là nhiệm vụ cấp cơ sở) là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch được thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, hoạt động thông tin khoa học..., do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phê duyệt đưa vào thực hiện để giải quyết các nhiệm vụ cấp thiết, các mục tiêu phát triển của đơn vị.
Điều 3. Trình tự quản lý thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Xác định nhiệm vụ KHCN.
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
3. Thẩm định nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn (sau đây viết tắt là thẩm định).
4. Phê duyệt nhiệm vụ KHCN để đưa vào thực hiện.
5. Ký Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là Hợp đồng) thực hiện nhiệm vụ KHCN.
6. Thực hiện Hợp đồng đã ký.
7. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN theo hai cấp (cấp cơ sở và cấp Bộ).
8. Chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.
Điều 4. Quản lý việc thực hiện chương trình
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Ban Chủ nhiệm có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, quản lý việc thực hiện chương trình.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm chương trình:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các mục tiêu, nội dung, kết quả sản phẩm của chương trình đã được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quản lý các đề tài, dự án thuộc chương trình theo quy định tại Thông tư này; kiến nghị, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng năm của chương trình;
c) Hướng dẫn xây dựng, ký duyệt Thuyết minh các đề tài, dự án thuộc chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt nội dung và kinh phí; chủ trì, phối hợp với đại diện của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) tổ chức ký Hợp đồng thực hiện để tài, dự án thuộc chương trình;
d) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm trong quá trình thực hiện chương trình.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình theo quy định tại
Điều 5. Quản lý nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ mục tiêu phát triển, nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ cấp thiết của cơ quan, đơn vị và hướng dẫn việc đề xuất, thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở tại hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm, tập hợp, đề xuất các nhiệm vụ cấp cơ sở đề nghị được hỗ trợ kinh phí để thực hiện trong kế hoạch KHCN hàng năm gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thời gian thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở được hỗ trợ kinh phí không quá 12 (mười hai) tháng; Nhiệm vụ cấp cơ sở khi đề nghị hỗ trợ phải được Hội đồng khoa học của các cơ quan, đơn vị (nếu có) thông qua; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ cấp cơ sở được hỗ trợ kinh phí thực hiện chịu trách nhiệm trong việc đề xuất, phê duyệt, quản lý, đánh giá nghiệm thu; Trong quá trình thực hiện tổ chức, cá nhân chủ trì phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi được yêu cầu.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với những nhiệm vụ cấp cơ sở được hỗ trợ kinh phí thực hiện; nếu phát hiện có vi phạm trong quá trình thực hiện sẽ thu hồi lại số kinh phí đã hỗ trợ.
4. Các cơ quan, đơn vị vận dụng những quy định tại Thông tư này để xét duyệt, quản lý, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ cấp cơ sở.
Mục 2. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHCN
1. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ KHCN:
a) Chiến lược phát triển của các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Chính phủ và của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Căn cứ mục tiêu, nội dung nghiên cứu của các Chương trình khoa học và công nghệ của Bộ trong năm kế hoạch và của từng thời kỳ;
d) Theo đặt hàng nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ để giải quyết những vấn đề cấp bách của Bộ thông qua thực hiện các nhiệm vụ KHCN;
đ) Căn cứ nhu cầu giải quyết các vấn đề cấp thiết tại cơ quan, đơn vị phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành tại cơ quan, đơn vị;
e) Căn cứ khả năng sử dụng sản phẩm nhiệm vụ KHCN trong thực tiễn.
2. Đề xuất nhiệm vụ KHCN:
a) Hàng năm, trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo, hướng dẫn việc đề xuất các nhiệm vụ KHCN.
b) Đối tượng đề xuất:
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ không thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất thông qua cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thông tin đề xuất nhiệm vụ KHCN được ghi theo mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ KHCN (Phụ lục số 1a, Phụ lục số 1b).
c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiếp nhận các đề xuất và phân loại nhiệm vụ KHCN theo nhóm lĩnh vực để đưa vào Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KHCN.
Điều 7. Tiêu chí xác định nhiệm vụ KHCN
1. Tiêu chí xác định đề tài:
a) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ quy định tại
b) Ý nghĩa khoa học: Có tính mới, sáng tạo về khoa học và công nghệ;
c) Ý nghĩa thực tiễn: Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách về lý luận và thực tiễn; đáp ứng nhu cầu phát triển của lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình;
d) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ hiện có của ngành, của đất nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thực hiện đề tài; có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chí xác định dự án, chương trình:
a) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ quy định tại
b) Các tiêu chí tại khoản 1 Điều này cho các đề tài thuộc dự án, chương trình.
3. Tiêu chí xác định dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Yêu cầu về công nghệ: Thể hiện sự ổn định và tin cậy của công nghệ, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tính hiệu quả kinh tế; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; đảm bảo chỉ tiêu về an toàn sức khỏe và môi trường; thể hiện được tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và ở Việt Nam; có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch khi được ứng dụng rộng rãi;
b) Khả năng về thị trường: Các ngành kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhu cầu đối với sản phẩm dự án; sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài; sản phẩm của dự án có khả năng xuất khẩu;
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội: Sản phẩm của dự án có tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, tạo ngành nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng;
d) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ của các tổ chức chủ trì dự án và trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng, thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án; có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ khác để thực hiện dự án; có thị trường tiêu thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, hoặc thương mại hóa các sản phẩm của dự án).
Điều 8. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN (sau đây viết tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ) trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm lĩnh vực để tư vấn trong lĩnh vực xác định nhiệm vụ KHCN.
2. Thành phần Hội đồng xác định nhiệm vụ:
a) Hội đồng xác định nhiệm vụ có từ 07 (bảy) đến 11 (mười một) thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác, bao gồm:
- Ít nhất 1/2 (một phần hai) thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;
- Các nhà khoa học trong hoặc ngoài Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Thành viên của Hội đồng xác định nhiệm vụ là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
c) Thư ký Hội đồng xác định nhiệm vụ là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Trách nhiệm của Hội đồng xác định nhiệm vụ:
a) Phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của nhiệm vụ KHCN;
b) Tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý và phát triển của Bộ;
c) Thực hiện các quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ:
a) Theo nguyên tắc dân chủ, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo);
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt Phó Chủ tịch Hội đồng là người chủ trì phiên họp;
5. Nội dung phiên họp của Hội đồng xác định nhiệm vụ:
a) Xem xét, phân tích từng nhiệm vụ KHCN theo các tiêu chí quy định tại
b) Thảo luận về những nhiệm vụ KHCN có đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp Bộ để đề nghị cho phép thực hiện và đề nghị không thực hiện đối với những nhiệm vụ KHCN không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
c) Thành viên Hội đồng đánh giá nhiệm vụ KHCN theo mẫu phiếu quy định;
d) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu bao gồm 03 (ba) thành viên trong đó có 01 (một) Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản;
đ) Những nhiệm vụ KHCN được Hội đồng "đề nghị thực hiện" phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Hội đồng;
e) Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến cho từng nhiệm vụ KHCN, đã được Hội đồng "đề nghị thực hiện";
g) Trong trường hợp chưa đưa ra được kết luận cuối cùng Hội đồng sẽ báo cáo để lãnh đạo Bộ quyết định;
h) Biên bản họp Hội đồng được lập kèm theo Danh mục nhiệm vụ KHCN đã được Hội đồng thông qua.
Điều 9. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN
Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ KHCN và trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN để tuyển chọn hoặc xét chọn.
Mục 3. TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 10. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KHCN;
2. Việc xét chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KHCN.
Điều 11. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Đối với tổ chức:
a) Tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN: Là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ KHCN đăng ký thực hiện;
b) Tổ chức đăng ký chủ trì có nhiệm vụ KHCN quá hạn nghiệm thu 12 (mười hai) tháng trở lên tính đến thời điểm tổ chức tuyển chọn, xét chọn không được đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN mới;
c) Mỗi tổ chức chỉ được phép đăng ký là đơn vị chủ trì hoặc thành phần tham gia chính 01 (một) Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn cho 01 (một) nhiệm vụ KHCN.
2. Đối với cá nhân:
a) Đăng ký chủ trì nhiệm vụ KHCN thông qua các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện sau:
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học của nhiệm vụ KHCN trong 03 (ba) năm gần nhất tính đến thời điểm nộp Hồ sơ;
c) Là người chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh nhiệm vụ KHCN;
d) Bảo đảm đủ năng lực, kinh nghiệm và thời gian để chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN;
đ) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN trong những trường hợp sau:
a) Nếu tính đến thời điểm nộp Hồ sơ mà đang làm chủ trì thực hiện 01 (một) nhiệm vụ KHCN cấp Bộ (kể cả trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp Bộ đánh giá ở mức “không đạt” và không được Bộ cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả) hoặc nhiệm vụ KHCN đó đã bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm;
b) Cá nhân đã làm chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp Bộ nhưng nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm hơn so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Không được tham gia tuyển chọn, xét chọn 01 (một) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở thực tế, nếu nộp chậm từ 06 (sáu) tháng đến đến dưới 24 (hai mươi tư) tháng;
- Không được tham gia tuyển chọn, xét chọn 02 (hai) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở thực tế, nếu nộp chậm từ 24 (hai mươi tư) tháng trở lên.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nội dung Hồ sơ:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN (Phụ lục số 2);
b) Thuyết minh nhiệm vụ KHCN:
- Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (Phụ lục số 3a);
- Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Phụ lục số 3b);
- Đối với dự án sản xuất thử nghiệm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ có hướng dẫn trực tiếp với đơn vị thực hiện;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KHCN (Phụ lục số 4);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN và những người tham gia thực hiện (Phụ lục số 5).
2. Số lượng Hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản gốc và 11 (mười một) bản sao. Được gửi dưới hai hình thức: bằng văn bản và dưới dạng file dữ liệu (USB hoặc CD ROOM). Bộ Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
a) Tên nhiệm vụ KHCN;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN;
c) Họ và tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN;
d) Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong Hồ sơ.
3. Thời hạn nhận Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.
a) Hồ sơ phải nộp đúng hạn như trong thông báo tuyển chọn, xét chọn; ngày nhận Hồ sơ được tính là ngày ghi ở dấu bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện); dấu công văn đến của Văn phòng Bộ hoặc văn thư của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trong trường hợp gửi trực tiếp);
b) Tại thời điểm chưa hết thời hạn nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút Hồ sơ đã nộp thay Hồ sơ mới, được phép bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã gửi để tuyển chọn, xét chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều 13. Mở Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày từ khi hết hạn nộp Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì việc mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.
2. Thành phần tham gia việc mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn bao gồm:
a) Đại diện Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường);
b) Đại diện các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được mời tham dự.
3. Việc mở Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn được lập thành Biên bản.
Điều 14. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Sau khi mở Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn không quá 15 (mười năm) ngày, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN (sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển chọn, xét chọn) trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm lĩnh vực; Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ khi có quyết định thành lập các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì tổ chức họp các Hội đồng theo quy định tại các khoản dưới đây Điều này.
2. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn:
a) Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và được thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
b) Việc đánh giá Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm với từng Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn;
c) Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng các điều kiện quy định sẽ chỉ có 01 (một) Hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
3. Thành phần Hội đồng tuyển chọn, xét chọn:
a) Hội đồng tuyển chọn, xét chọn có từ 07 (bảy) đến 09 (chín) thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác bao gồm:
- 1/3 (một phần ba) là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KHCN;
- 2/3 (hai phần ba) là các chuyên gia nghiên cứu khoa học và công nghệ có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn, xét chọn. Các chuyên gia đã tham gia các Hội đồng xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn;
b) Thư ký Hội đồng tuyển chọn, xét chọn là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
c) Cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ KHCN và những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN không được tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN đó (trong trường hợp đặc biệt những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN có thể tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch).
4. Nguyên tắc làm việc:
a) Theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch là người chủ trì phiên họp của Hội đồng.
5. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân và không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn;
b) Tuân thủ các quy định của Thông tư này, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn;
d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.
6. Nội dung phiên họp của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn:
a) Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm tại các mẫu Phiếu đánh giá sau: Phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn (Phụ lục số 6a); Phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học và phát triển công nghệ (Phụ lục số 6b);
b) Hội đồng cử 03 (ba) thành viên tham gia tổ kiểm phiếu (thư ký có thể tham gia tổ kiểm phiếu); kết quả kiểm phiếu được lập thành Biên bản kèm theo Biên bản họp;
c) Đối với một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên ấy không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại trong Hội đồng;
d) Kết quả họp Hội đồng được lập thành Biên bản.
7. Xác định Hồ sơ đề nghị trúng tuyển:
a) Hồ sơ trúng tuyển chọn, xét chọn có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 (bảy mươi trên một trăm) điểm;
b) Trường hợp có từ 02 (hai) Hồ sơ trở lên của 01 (một) nhiệm vụ KHCN đạt số điểm trung bình 70/100 (bảy mươi trên một trăm) điểm thì Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các Hồ sơ đăng ký theo nguyên tắc sau đây:
- Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Trường hợp các Hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì Hồ sơ nào có điểm đánh giá của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) cao hơn sẽ được ưu tiên xếp hạng;
- Trường hợp các Hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với Hồ sơ này cũng bằng nhau, Hội đồng kiến nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 15. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn
1. Căn cứ vào kết quả làm việc của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn để đưa vào thẩm định.
2. Đối với các cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 (hai) nhiệm vụ KHCN cấp Bộ trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn đều được đề nghị trúng tuyển thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 (một) nhiệm vụ KHCN. Ý kiến lựa chọn phải được gửi bằng văn bản về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét, quyết định.
3. Thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn:
Kết quả tuyển chọn, xét chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo đến tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN ngay sau khi có quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn để hoàn chỉnh Hồ sơ Thuyết minh của nhiệm vụ KHCN đưa vào thẩm định.
Điều 16. Tổ chức thẩm định nội dung, dự toán kinh phí nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Tổ thẩm định trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo Danh mục nhiệm vụ KHCN trúng tuyển chọn, xét chọn.
2. Thành phần các Tổ thẩm định bao gồm: Đại diện Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hội đồng đã tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch, Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trách nhiệm của các Tổ thẩm định:
a) Xem xét, kiểm tra việc chỉnh sửa về nội dung trong Thuyết minh nhiệm vụ KHCN theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn;
b) Xem xét, kiểm tra đánh giá kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN được vận dụng theo các quy định hiện hành;
c) Kết quả làm việc của các Tổ thẩm định được lập thành Biên bản.
4. Đại diện lãnh đạo tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN được mời tham dự họp thẩm định.
5. Trên cơ sở kết quả làm việc của Tổ thẩm định và đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định phê duyệt nhiệm vụ KHCN đưa vào thực hiện.
Mục 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 17. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Nhiệm vụ KHCN được thực hiện thông qua Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là Hợp đồng) được ký kết giữa bên đặt hàng (bên A) là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với bên nhận đặt hàng (bên B) là tổ chức chủ trì (các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có con dấu, tài khoản riêng) và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN được phê duyệt đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ không có con dấu, tài khoản riêng thì Văn phòng Bộ cùng đứng tên trong Hợp đồng với tư cách là chủ tài khoản.
2. Tổ chức ký Hợp đồng:
a) Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN, hoàn thiện Hợp đồng theo đúng quy định trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký đưa vào thực hiện;
b) Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký Hợp đồng với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN;
c) Nội dung của Hợp đồng được các bên liên quan thống nhất, trên cơ sở mẫu quy định (Phụ lục số 7).
1. Điều chỉnh nội dung công việc và dự toán:
a) Những công việc bên nhận đặt hàng theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh:
- Dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của nhiệm vụ KHCN theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93 /2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Điều chỉnh tên, nội dung nghiên cứu các nhánh và các chuyên đề của nhiệm vụ KHCN.
b) Những việc cần có sự đồng ý của bên đặt hàng:
- Trong trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung chính của nhiệm vụ KHCN cho phù hợp với tình hình thực tế, bên nhận đặt hàng phải có văn bản đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, quyết định điều chỉnh;
- Việc thay đổi mục tiêu, nội dung chính, tiến độ thực hiện của nhiệm vụ KHCN dẫn đến việc thay đổi kinh phí thì bên nhận đặt hàng phải lập dự toán kinh phí điều chỉnh để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, quyết định điều chỉnh;
- Trong trường hợp bên nhận đặt hàng muốn đề nghị thay đổi dự toán các nội dung chi không được giao khoán của nhiệm vụ KHCN cần có văn bản đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, quyết định điều chỉnh.
2. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN:
a) Tại thời điểm trước khi kết thúc thời hạn ghi trong Hợp đồng, tổ chức, cá nhân chủ trì chưa hoàn thành được nội dung nhiệm vụ KHCN so với Hợp đồng đã ký thì phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN, bao gồm các văn bản sau:
- Văn bản xin gia hạn thực hiện nhiệm vụ KHCN của cá nhân chủ trì, trong đó cần nêu cụ thể lý do dẫn tới việc chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN; báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ KHCN tại thời điểm xin gia hạn (hai văn bản trên phải có xác nhận của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN);
- Công văn đề nghị gia hạn thực hiện của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Trường hợp nhiệm vụ KHCN được đồng ý gia hạn, thời gian gia hạn được tính từ thời điểm kết thúc Hợp đồng và do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể tại văn bản thỏa thuận.
3. Quyết định điều chỉnh và các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận cấu thành của Hợp đồng.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 19. Nguyên tắc, phương thức đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
1. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu:
a) Việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN tiến hành khách quan, dân chủ, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN phải căn cứ vào Hợp đồng đã được ký kết, tiến hành đúng quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
c) Việc xếp loại kết quả của nhiệm vụ KHCN phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất lượng khoa học và hiệu quả của nhiệm vụ KHCN đối với thực tiễn.
2. Phương thức đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN:
a) Được tiến hành theo hai cấp:
- Đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở: là bước chuẩn bị để đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, được tiến hành trước thời hạn kết thúc Hợp đồng, chậm nhất là vào thời điểm kết thúc Hợp đồng, nhằm xem xét các điều kiện để đưa ra đánh giá nghiệm thu chính thức tại cấp Bộ;
- Đánh giá nghiệm thu cấp Bộ: là bước đánh giá nghiệm thu chính thức, được tiến hành sau khi có kết quả đánh giá nghiệm thu của cấp cơ sở, nhằm đánh giá toàn diện kết quả của nhiệm vụ KHCN so với Hợp đồng đã ký kết.
b) Hội đồng đánh giá nghiệm thu thực hiện việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN thông qua phiên họp của Hội đồng được tổ chức công khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng và bỏ Phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN.
Điều 20. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
1. Thời gian tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở:
a) Trước khi kết thúc thời hạn ghi trong Hợp đồng, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và nộp cho tổ chức chủ trì thực hiện;
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì phải tiến hành kiểm tra, thẩm định, bảo đảm nhiệm vụ KHCN có đủ Hồ sơ để đưa ra đánh giá cấp cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều này; quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là Hội đồng cấp cơ sở);
c) Phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở được tổ chức chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng và ít nhất 07 (bảy) ngày sau khi các thành viên Hội đồng cấp cơ sở nhận được Hồ sơ đánh giá nghiệm thu.
2. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở bao gồm:
a) Hợp đồng và các văn bản có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Hồ sơ Thuyết minh nhiệm vụ KHCN;
c) Toàn bộ các sản phẩm khoa học của nhiệm vụ KHCN;
d) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ KHCN (nếu có); ý kiến nhận xét, đánh giá của tổ chức, cá nhân về việc sử dụng các sản phẩm đó;
đ) Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở của cá nhân chủ trì.
3. Hội đồng cấp cơ sở:
a) Số lượng, thành phần Hội đồng cấp cơ sở:
Hội đồng cấp cơ sở có từ 07 (bảy) đến 09 (chín) thành viên, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN, trong đó có ít nhất 1/2 (một phần hai) số thành viên Hội đồng cấp cơ sở là không thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN;
b) Cơ cấu Hội đồng cấp cơ sở bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng, 02 (hai) Ủy viên phản biện, 01 (một) Ủy viên thư ký và các Uỷ viên.
c) Trách nhiệm của thành viên Hội đồng cấp cơ sở:
- Nghiên cứu Hồ sơ, xem xét, đánh giá kết quả của nhiệm vụ KHCN bằng văn bản;
- Đề xuất các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện sản phẩm của nhiệm vụ KHCN;
- Không được công bố, cung cấp thông tin và sử dụng kết quả của nhiệm vụ KHCN khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện;
- Chịu trách nhiệm cá nhân về việc đánh giá, xếp loại của mình đối với nhiệm vụ KHCN.
d) Ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng cấp cơ sở quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, Chủ tịch Hội đồng, Uỷ viên phản biện và Uỷ viên thư ký còn có trách nhiệm sau:
- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này để tiến hành phiên họp của Hội đồng; chủ trì, điều khiển Chương trình phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở;
- Uỷ viên phản biện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định toàn bộ Hồ sơ của nhiệm vụ KHCN so với Hợp đồng; có ý kiến phản biện, đánh giá toàn diện về kết quả của nhiệm vụ KHCN và có kiến nghị nhiệm vụ KHCN đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để đưa vào đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;
- Uỷ viên thư ký có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, hoàn thiện Biên bản và các tài liệu của phiên họp Hội đồng cấp cơ sở.
4. Phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở:
a) Các thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở gồm: Các thành viên Hội đồng cấp cơ sở; đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nếu có); các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở được tiến hành khi có đủ các điều kiện:
- Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đầy đủ và hợp lệ;
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 (hai) Uỷ viên phản biện và các thành viên khác của Hội đồng cấp cơ sở;
- Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng cấp cơ sở có mặt tại phiên họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và 02 Uỷ viên phản biện.
5. Đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN trong phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở:
a) Hội đồng cấp cơ sở căn cứ Hợp đồng, Thuyết minh nhiệm vụ KHCN và kết quả của nhiệm vụ KHCN được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu và nội dung trình bày của cá nhân chủ trì trước Hội đồng cấp cơ sở để tiến hành đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN theo mẫu quy định (Phụ lục số 8) với hai mức: "đạt" hoặc "không đạt". Kết quả đánh giá xếp loại nhiệm vụ KHCN được ghi thành Biên bản và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
b) Nhiệm vụ KHCN được xếp loại đủ điều kiện để đưa vào đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, nếu có đủ các tiêu chuẩn:
- Bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu, bao gồm: hoàn thành khối lượng công việc và các mục tiêu, nội dung nghiên cứu ghi trong Hợp đồng; hệ thống tài liệu, số liệu có độ tin cậy và giá trị khoa học; bảo đảm số lượng, chất lượng các sản phẩm khoa học trung gian có trong Hợp đồng; báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu có kết cấu hợp lý, được trình bày rõ ràng, có giá trị khoa học và giá trị sử dụng, phù hợp với mục tiêu, nội dung nghiên cứu;
- Bảo đảm nộp Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đúng thời hạn theo Hợp đồng đã ký kết hoặc theo văn bản gia hạn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp nhiệm vụ KHCN được gia hạn thời gian đánh giá nghiệm thu cơ sở;
- Có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu, xếp loại đủ điều kiện.
c) Nhiệm vụ KHCN xếp loại không đủ điều kiện trong các trường hợp không đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản này;
d) Kết quả phiên họp Hội đồng cấp cơ sở được ghi thành Biên bản và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
Điều 21. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
1. Đối với nhiệm vụ KHCN được xếp loại "đạt":
Sau khi Hồ sơ, sản phẩm khoa học của nhiệm vụ KHCN được cá nhân chủ trì bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng cấp cơ sở, tổ chức chủ trì có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định cho đánh giá nghiệm thu ở cấp Bộ.
2. Đối với nhiệm vụ KHCN xếp loại "không đạt":
Hội đồng cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị nhiệm vụ KHCN được tiếp tục hoàn thiện hay phải đình chỉ thực hiện trong những trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ KHCN xếp loại “không đạt” do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, cá nhân chủ trì phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện Hồ sơ của nhiệm vụ KHCN theo ý kiến của Hội đồng cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng cấp cơ sở. Nếu không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức, cá nhân chủ trì phải có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định gia hạn thời gian để hoàn thiện sản phẩm của nhiệm vụ KHCN hoặc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Nhiệm vụ KHCN xếp loại “không đạt” do Hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Điều 22. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
1. Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ bao gồm:
a) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng cấp cơ sở;
b) Bản gốc của các văn bản sau: Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở; Biên bản phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở; văn bản nhận xét, đánh giá nhiệm vụ KHCN của các thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở; Phiếu đánh giá và Biên bản kiểm phiếu;
c) Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ của tổ chức chủ trì;
d) Số lượng Hồ sơ: 01 (một) bộ
2. Thời gian đánh giá nghiệm thu cấp Bộ:
a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng cấp cơ sở, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và nộp cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN phải có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian hoàn thiện Hồ sơ. Trường hợp được gia hạn, thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng cấp cơ sở;
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Hồ sơ và đảm bảo Hồ sơ đủ điều kiện để đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ (sau đây viết tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ);
d) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm chuẩn bị, tổ chức họp, cử thư ký hành chính giúp việc Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
đ) Trước khi diễn ra phiên họp ít nhất 07 (bảy) ngày, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ, Giấy mời họp tới các thành viên Hội đồng.
3. Tổ chuyên gia thẩm định sản phẩm khoa học và công nghệ:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định sản phẩm khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để thẩm định sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính).
b) Số lượng, thành phần: Tổ chuyên gia có 03 (ba) đến 05 (năm) thành viên, gồm các Uỷ viên trong Hội đồng hoặc các chuyên gia không thuộc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
c) Trách nhiệm của Tổ chuyên gia:
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định các sản phẩm có các thông số kỹ thuật có thể đo kiểm được của nhiệm vụ KHCN đối chiếu với yêu cầu của Hợp đồng và lập Báo cáo thẩm định với các nội dung chủ yếu sau:
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp đồng;
- Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của nhiệm vụ KHCN so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng;
- Nhận xét, đánh giá, kiến nghị để hoàn thiện sản phẩm của nhiệm vụ KHCN.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ:
a) Số lượng, thành phần:
Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ có từ 09 (chín) đến 11 (mười một) thành viên, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN; không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN và không thuộc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN. Thành phần Hội đồng bao gồm Chủ tịch, 02 (hai) Uỷ viên phản biện, Ủy viên thư ký và các Uỷ viên.
b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ:
- Nghiên cứu Hồ sơ, xem xét, đánh giá kết quả của nhiệm vụ KHCN bằng văn bản theo mẫu quy định (Phụ lục số 9);
- Đề xuất các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện sản phẩm của nhiệm vụ KHCN;
- Không được công bố, cung cấp thông tin và sử dụng kết quả của nhiệm vụ KHCN khi chưa được sự đồng ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN;
- Chịu trách nhiệm cá nhân về việc đánh giá, xếp loại của mình đối với nhiệm vụ KHCN.
c) Ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Chủ tịch, Uỷ viên phản biện và Uỷ viên thư ký còn có trách nhiệm sau:
- Chủ tịch có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này để tiến hành phiên họp của Hội đồng; chủ trì, điều khiển Chương trình phiên họp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
- Uỷ viên phản biện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định toàn bộ Hồ sơ của nhiệm vụ KHCN so với Hợp đồng, Thuyết minh nhiệm vụ KHCN; có ý kiến phản biện, đánh giá toàn diện về kết quả của nhiệm vụ KHCN và kiến nghị những vấn đề để chỉnh sửa, hoàn thiện nhiệm vụ KHCN;
- Uỷ viên thư ký có trách nhiệm ghi chép, hoàn thiện Biên bản cuộc họp và các tài liệu của phiên họp Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.
5. Phiên họp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ:
a) Các thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ bao gồm: Các thành viên Hội đồng; các thành viên Tổ chuyên gia thẩm định mà không phải là thành viên Hội đồng được mời tham dự; đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có đủ các điều kiện:
- Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp Bộ đầy đủ và hợp lệ;
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 (hai) Uỷ viên phản biện và các thành viên khác của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
- Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có);
- Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ có mặt tại phiên họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và 02 (hai) Uỷ viên phản biện.
6. Đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN trong phiên họp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ:
a) Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ căn cứ Hợp đồng đã được ký kết; Thuyết minh nhiệm vụ KHCN; kết quả nghiên cứu được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu và nội dung trình bày của chủ nhiệm trước Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ; Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá cho điểm nhiệm vụ KHCN;
b) Trên cơ sở ý kiến của các thành viên, Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ tiến hành thảo luận và chấm điểm nhiệm vụ KHCN theo thang điểm 100 (Phụ lục số 10) các nội dung sau:
- Về phương pháp nghiên cứu;
- Về giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;
- Về giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu;
- Về tổ chức thực hiện.
c) Căn cứ vào điểm của nhiệm vụ KHCN, Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ tiến hành việc xếp loại như sau:
- Xếp loại "xuất sắc" nếu đạt điểm trung bình từ 85 (tám mươi lăm) điểm trở lên, trong đó, phần giá trị khoa học đạt từ 55 (năm mươi lăm) điểm trở lên và phần giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn kết quả của nhiệm vụ KHCN đạt từ 20 (hai mươi) điểm trở lên;
- Xếp loại "khá" trong các trường hợp: Đạt điểm trung bình từ 65 (sáu mươi lăm) đến dưới 85 (tám mươi lăm) điểm hoặc đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên, nhưng điểm cho phần giá trị khoa học dưới 55 (năm mươi lăm) hoặc điểm cho phần giá trị ứng dụng, sử dụng kết quả của nhiệm vụ KHCN dưới 20 (hai mươi);
- Xếp loại "trung bình" nếu có điểm trung bình từ 50 (năm mươi) đến dưới 65 (sáu mươi lăm) điểm;
- Xếp loại "không đạt" nếu điểm trung bình dưới 50 (năm mươi) điểm;
- Đối với những trường hợp nộp Hồ sơ nghiệm thu chậm so với Hợp đồng khoa học đã được ký kết mà không có văn bản thoả thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì nhiệm vụ KHCN bị hạ một bậc xếp loại.
d) Kết quả bỏ Phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN của Hội đồng được ghi thành Biên bản theo mẫu quy định (Phụ lục số 11);
đ) Trong những trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể yêu cầu cá nhân chủ trì nộp sản phẩm khoa học của nhiệm vụ KHCN sau khi chỉnh sửa cho các thành viên được chỉ định trong Hội đồng để kiểm tra, đối chiếu việc chỉnh sửa với kết luận của Hội đồng. Văn bản nhận xét của các thành viên là bộ phận không thể thiếu của Hồ sơ để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Điều 23. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
1. Đối với nhiệm vụ KHCN được xếp loại: xuất sắc, khá hoặc trung bình:
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cần bổ sung, hoàn chỉnh nhiệm vụ KHCN theo ý kiến đóng góp của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ và nộp sản phẩm nghiên cứu nhiệm vụ KHCN cùng báo cáo giải trình việc tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng, văn bản nhận xét của các thành viên được chỉ định kiểm tra việc tiếp thu chỉnh sửa (nếu có) về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN trên cơ sở ý kiến đánh giá, kết luận, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
c) Kết quả xếp loại được ghi trong quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối với nhiệm vụ KHCN được xếp loại “không đạt”:
a) Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không cho nghiệm thu lại. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện nhiệm vụ KHCN và làm lại thủ tục đánh giá nghiệm thu cấp Bộ trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện nhiệm vụ KHCN không quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ;
b) Trường hợp nhiệm vụ KHCN không được gia hạn hoặc cho gia hạn mà nghiệm thu cấp Bộ lần thứ hai vẫn không đạt, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN sẽ không được chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp Bộ trong thời hạn 03 (ba) năm tiếp theo và phải bồi hoàn kinh phí theo quy định.
3. Thanh lý Hợp đồng:
a) Đối với các nhiệm vụ KHCN kết thúc và được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ đánh giá đạt yêu cầu; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN thì các bên liên quan tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định;
b) Khi nhiệm vụ KHCN đã kết thúc, nhưng nghiệm thu không đạt yêu cầu thì bên đặt hàng xem xét quyết toán kinh phí cho bên nhận đặt hàng trên cơ sở kết luận về trách nhiệm và xác định những nội dung công việc bên nhận đặt hàng đã thực hiện của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.
4. Quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN:
a) Kinh phí nhiệm vụ KHCN được giao thực hiện năm nào phải quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo quy định pháp luật hiện hành. Đối với các nhiệm vụ KHCN thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức, cá nhân chủ trì quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ KHCN thì tổng hợp luỹ kế quyết toán từ đầu năm thực hiện đến năm báo cáo;
b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN đã đăng ký, bàn giao, lưu giữ kết quả nhiệm vụ KHCN theo quy định tại
Mục 6. ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều 24. Đăng ký, bàn giao, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch công nhận kết quả thực hiện, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu, nộp lưu trữ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế "Đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ".
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN phải bàn giao kết quả nghiên cứu cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường). Các kết quả dạng giấy phải đóng bìa cứng, đồng thời phải kèm theo bản điện tử (ghi trên đĩa CD - Room hoặc USB). Việc bàn giao kết quả nghiên cứu được lập thành Biên bản.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 25. Công bố, sử dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN
1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
a) Định kỳ hàng năm thông báo cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KHCN được hoàn thành trong năm để các cơ quan, đơn vị trong Bộ đăng ký (theo kế hoạch hoặc đột xuất) ứng dụng kết quả nghiên cứu;
b) Chủ trì xây dựng trang tin điện tử về nhiệm vụ KHCN của Bộ và quản trị ngân hàng dữ liệu, thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu, công bố thông tin thư mục về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN đã được công nhận kết quả thực hiện;
c) Lưu giữ kết quả nghiên cứu, các tài liệu có liên quan của nhiệm vụ KHCN đã được công nhận kết quả nghiên cứu để phổ biến, bàn giao (bản sao) toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN cho các cơ quan đơn vị đăng ký ứng dụng kết quả nghiên cứu;
d) Định kỳ hàng năm phối hợp với cơ quan, đơn vị đã đăng ký và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cúu nhiệm vụ KHCN tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả ứng dụng.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN:
Hướng dẫn, phối hợp với cơ quan, đơn vị ứng dụng triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KHCN đã được công nhận, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đặc biệt là các cơ quan, đơn vị được kiến nghị sử dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN) đăng ký ứng dụng kết quả nghiên cứu với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
b) Theo yêu cầu của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các cơ quan, đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 26. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN đạt kết quả xuất sắc, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao; các cơ quan, đơn vị triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN vào thực tiễn đạt hiệu quả cao được đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo Hợp đồng và Thuyết minh nhiệm vụ KHCN đã được phê duyệt thì phải chịu trách nhiệm theo các điều khoản trong Hợp đồng và các quy định của pháp luật;
b) Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN, không hoàn thành nhiệm vụ KHCN, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chịu hình thức xử lý tương ứng trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định Thông tư này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.
2. Ban hành theo Thông tư các Phụ lục sau:
- Phụ lục số 1a: Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức đề tài;
- Phụ lục số 1b: Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức dự án sản xuất thử nghiệm;
- Phụ lục số 2: Mẫu Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 3a: Mẫu Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 3b: Mẫu Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 4: Mẫu Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 5: Mẫu Lý lịch khoa học của cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN;
- Phụ lục số 6a: Mẫu Phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học xã hội nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 6b: Mẫu Phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 7: Mẫu Hợp đồng;
- Phụ lục số 8: Mẫu Phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN (dành cho Hội đồng cấp cơ sở);
- Phụ lục số 9: Mẫu Phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ KHCN (dành cho Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ);
- Phụ lục số 10: Mẫu Phiếu chấm điểm nhiệm vụ KHCN cấp Bộ;
- Phụ lục số 11: Mẫu Biên bản tổng hợp điểm đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Bộ;
3. Bãi bỏ các văn bản và các quy định sau đây:
a) Quyết định số 05/2007/QĐ-BVHTT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin;
b) Thông tư số 05/2010/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 7 năm 2010 Quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Các quy định do Bộ Văn hoá-Thông tin, Uỷ ban Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành trước đây không thuộc các văn bản và quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này có nội dung trái với các quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế quản lý nhiệm Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Thông tư 50/2014/TT-BCT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công thương
- 7Quyết định 356/QĐ-BVHTTDL năm 2016 công bố Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 31/12/2015
- 8Thông tư 16/2015/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 9Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế quản lý nhiệm Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 2Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 356/QĐ-BVHTTDL năm 2016 công bố Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 31/12/2015
- 6Thông tư 16/2015/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 7Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 6Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- 7Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 50/2014/TT-BCT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công thương
Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 03/2012/TT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/03/2012
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 331 đến số 332
- Ngày hiệu lực: 15/05/2012
- Ngày hết hiệu lực: 15/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực