- 1Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2010 |
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc quản lý và tổ chức xét duyệt để đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là đề tài) có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình;
2. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là dự án) là hoạt động sản xuất thử ở quy mô nhỏ những công nghệ mới, sản phẩm mới đã được tạo ra từ việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện công nghệ, sản phẩm đó trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
3. Xét duyệt đề tài, dự án là quá trình xem xét đề tài, dự án để đưa vào thực hiện trong kế hoạch năm (05) năm và hàng năm gồm các bước: xác định nhiệm vụ; tuyển chọn hoặc xét chọn; thẩm định; phê duyệt.
4. Xác định nhiệm vụ là việc xem xét lựa chọn các ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án trên cơ sở các định hướng nghiên cứu và hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện các đề tài, dự án thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng kí tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
6. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
7. Thẩm định là việc xem xét, kiểm tra nhằm đánh giá nội dung và kinh phí của đề tài, dự án trước khi quyết định đưa vào thực hiện.
Trình tự xét duyệt đề tài, dự án được thực hiện như sau:
1. Xác định đề tài, dự án.
a) Đề xuất các đề tài, dự án;
b) Thành lập các Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án (sau đây viết tắt là Hội đồng xác định đề tài, dự án);
c) Quyết định phê duyệt Danh mục đề tài, dự án để tuyển chọn, xét chọn.
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
a) Thông báo tuyển chọn, xét chọn;
b) Mở Hồ sơ tuyển chọn;
c) Thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn (sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển chọn, xét chọn);
d) Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn;
đ) Thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển chọn, xét chọn.
3. Thẩm định đề tài, dự án trúng tuyển chọn, xét chọn (sau đây viết tắt là thẩm định).
a) Thành lập các Tổ thẩm định;
b) Tổ chức họp các tổ thẩm định.
4. Phê duyệt đề tài, dự án để đưa vào thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập các Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án; các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án; các Tổ Thẩm định;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt các đề tài, dự án đưa vào thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình xét duyệt đề tài, dự án.
Điều 5. Căn cứ đề xuất đề tài, dự án
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển của các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch năm (05) năm và hàng năm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
2. Căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Chính phủ và của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
3. Căn cứ mục tiêu, nội dung nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ của Bộ trong năm kế hoạch và của từng thời kỳ;
4. Theo đặt hàng nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ, của các đơn vị quản lý thuộc Bộ nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và giải quyết các yêu cầu cấp thiết tại đơn vị;
5. Theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Bộ đối với công tác khoa học và công nghệ để giải quyết những vấn đề cấp bách của Bộ;
6. Căn cứ khả năng sử dụng sản phẩm đề tài, dự án trong thực tiễn.
1. Hàng năm, trên cơ sở các căn cứ quy định tại
2. Đối tượng đề xuất:
a) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ không thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất thông qua cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Thông tin đề xuất đề tài, dự án được ghi theo mẫu Phiếu đề xuất đề tài, dự án (Phụ lục số 1a, Phụ lục số 1b).
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thu nhận các đề xuất và phân loại đề tài, dự án theo nhóm lĩnh vực để đưa vào Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 7. Tiêu chí xác định đề tài, dự án
1. Tiêu chí xác định đề tài.
a) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ tại
b) Ý nghĩa khoa học: Có tính mới, sáng tạo về khoa học và công nghệ;
c) Ý nghĩa thực tiễn: Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp bách về lý luận và thực tiễn; đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành văn hóa, thể thao, du lịch và các lĩnh vực khác thuộc Bộ;
d) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ hiện có của ngành, của đất nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thực hiện đề tài; có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chí xác định dự án:
a) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ tại
b) Các tiêu chí tại
c) Yêu cầu về công nghệ: Thể hiện sự ổn định và tin cậy của công nghệ, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tính hiệu quả kinh tế; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; đảm bảo chỉ tiêu về an toàn sức khỏe và môi trường; thể hiện được tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và ở Việt Nam; có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch khi được ứng dụng rộng rãi;
d) Khả năng về thị trường: Các ngành kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhu cầu đối với sản phẩm dự án; sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài; sản phẩm của dự án có khả năng xuất khẩu;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội: Sản phẩm của dự án có tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, tạo ngành nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng;
e) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ của các tổ chức chủ trì dự án và trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng, thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ khác để thực hiện dự án; có thị trường tiêu thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, hoặc thương mại hóa các sản phẩm của dự án).
Điều 8. Hội đồng xác định đề tài, dự án
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng xác định đề tài, dự án trên cơ sở đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm lĩnh vực để tư vấn trong lĩnh vực xác định đề tài, dự án.
2. Thành phần Hội đồng xác định đề tài, dự án.
a) Hội đồng xác định đề tài, dự án có từ bảy (07) đến mười một (11) người gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác, bao gồm:
- Một phần hai (1/2) là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Một phần hai (1/2) là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan;
b) Thành viên của Hội đồng xác định đề tài dự án phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
c) Thư ký Hội đồng xác định đề tài, dự án là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Trách nhiệm của các Hội đồng xác định đề tài dự án.
a) Phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của đề tài, dự án;
b) Tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý và phát triển của Bộ;
c) Các thành viên của Hội đồng thực hiện các quy định có liên quan tới hoạt động tư vấn xác định nhiệm vụ hiện hành khác của nhà nước.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xác định đề tài, dự án.
a) Hội đồng xác định đề tài, dự án làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng;
b) Phiên họp của Hội đồng xác định đề tài, dự án phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo);
c) Chủ tịch Hội đồng xác định đề tài, dự án chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng;
5. Nội dung phiên họp của Hội đồng xác định đề tài, dự án.
a) Xem xét, phân tích từng đề tài, dự án theo các tiêu chí quy định tại
b) Thảo luận về những đề tài, dự án có đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp Bộ để đề nghị cho phép thực hiện và đề nghị không thực hiện đối với những đề tài, dự án không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
c) Thành viên Hội đồng đánh giá từng đề tài, dự án theo mẫu phiếu quy định (Phụ lục số 2a). Phiếu hợp lệ là những phiếu đánh dấu vào 1 trong 2 cột ("đề nghị thực hiện" hoặc"đề nghị không thực hiện") tương ứng ghi trên phiếu;
d) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu bao gồm ba (03) thành viên trong đó có một (01) Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản (Phụ lục số 2b);
đ) Những đề tài, dự án được Hội đồng "đề nghị thực hiện" phải được ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị và số thành viên này bảo đảm không ít hơn một phần hai (1/2) tổng số thành viên Hội đồng;
e) Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến cho từng đề tài, dự án, đã được Hội đồng "đề nghị thực hiện";
g) Trong trường hợp chưa đưa ra được kết luận cuối cùng Hội đồng sẽ báo cáo để lãnh đạo Bộ quyết định;
h) Biên bản họp Hội đồng được lập kèm theo Danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng thông qua (Phụ lục số 2c).
Điều 9. Phê duyệt Danh mục đề tài, dự án
Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng xác định đề tài, dự án, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định phê duyệt Danh mục đề tài, dự án để tuyển chọn hoặc xét chọn.
III. TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 10. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các đề tài, dự án;
2. Việc xét chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài, đề án.
Điều 11. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tuyển chọn, xét chọn do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập và được thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
2. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể được quy định tại
3. Mỗi đề tài, dự án đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng các điều kiện quy định sẽ chỉ có một hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
Điều 12. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Đối với tổ chức:
a) Tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của đề tài, dự án đăng ký thực hiện;
b) Mỗi tổ chức chỉ được phép đăng ký là đơn vị chủ trì hoặc thành phần tham gia chính một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn cho một (01) đề tài, dự án.
2. Đối với cá nhân:
Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án thông qua các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học của đề tài, dự án trong ba (03) năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
b) Là người chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh đề tài, dự án;
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
d) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án trong những trường hợp sau:
a) Nếu tính đến thời điểm nộp hồ sơ mà đang làm chủ nhiệm từ một (01) đề tài, dự án cấp Bộ trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp Bộ đánh giá ở mức “không đạt” và không được Bộ cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả) hoặc đề tài, dự án đó đã bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm;
b) Cá nhân đã làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp Bộ trở lên nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở chậm hơn so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Không được tham gia tuyển chọn, xét chọn một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến đến dưới hai mươi tư (24) tháng;
- Không được tham gia tuyển chọn, xét chọn hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở thực tế nếu nộp chậm từ hai mươi tư (24) tháng trở lên.
Điều 13. Hồ sơ tham dự tuyển chọn, xét chọn
1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án (Phụ lục số 3);
b) Thuyết minh đề tài, dự án:
- Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (Phụ lục số 4a);
- Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Phụ lục số 4b);
- Đối với dự án (Phụ lục số 4c);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (Phụ lục số 5);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án (Phụ lục số 6).
2. Số lượng bản, hình thức và niêm phong hồ sơ:
a) Bộ hồ sơ gồm: 01 bản gốc và 11 bản sao.
b) Khi gửi hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cần gửi dưới các hình thức sau:
- Hồ sơ bằng văn bản;
- Hồ sơ dưới dạng điện tử file dữ liệu (USB hoặc CD ROOM).
c) Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
- Họ và tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án;
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Thời hạn nhận hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.
a) Hồ sơ phải nộp đúng hạn như trong thông báo tuyển chọn, xét chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi ở dấu bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện); dấu công văn đến của Văn phòng Bộ hoặc văn thư của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trong trường hợp gửi trực tiếp);
b) Tại thời điểm chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp thay hồ sơ mới, được phép bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi để tuyển chọn, xét chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
4. Mở hồ sơ tham gia tuyển chọn.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì việc mở hồ sơ tuyển chọn.
a) Thành phần tham gia việc mở hồ sơ tuyển chọn bao gồm:
- Đại diện Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Lãnh đạo Bộ hoặc lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường);
- Đại diện các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự;
b) Việc mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn được lập thành biên bản (Phụ lục số 7).
Điều 14. Hội đồng tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn trên cơ sở đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm lĩnh vực để tư vấn trong việc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án.
2. Thành phần Hội đồng tuyển chọn, xét chọn
a) Hội đồng tuyển chọn, xét chọn có từ bảy (07) đến chín (09) thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác bao gồm:
- Một phần ba (1/3) là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án;
- Hai phần ba (2/3) là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan;
b) Thành viên của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn, xét chọn. Các chuyên gia đã tham gia các Hội đồng xác định đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án;
c) Thư ký Hội đồng tuyển chọn, xét chọn là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
d) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án đó (trong trường hợp đặc biệt những người tham gia thực hiện đề tài, dự án có thể tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn nhưng không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch).
2. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.
a) Hội đồng tuyển chọn, xét chọn làm việc theo nguyên tắc dân chủ;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt có thể uỷ quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng;
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tuyển chọn.
a) Chịu trách nhiệm cá nhân và không đại diên cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn;
b) Tuân thủ đúng các quy định của Thông tư này, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng;
d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.
4. Nội dung phiên họp của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.
a) Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm tại các phiếu đánh giá sau: Phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn (Phụ lục số 8a); phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học và phát triển công nghệ (Phụ lục số 8b); phiếu đánh giá đối với dự án (Phụ lục số 8c);
b) Hội đồng cử ba (03) thành viên tham gia tổ kiểm phiếu (thư ký có thể tham gia tổ kiểm phiếu) kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản (Phụ lục số 9a), bảng tổng hợp điểm (Phụ lục số 9b) kèm theo biên bản họp;
c) Đối với một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên ấy không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại trong Hội đồng;
d) Kết quả họp Hội đồng được lập thành Biên bản (Phụ lục số 10).
4. Xác định Hồ sơ đề nghị trúng tuyển:
a) Hồ sơ trúng tuyển chọn có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu bảy mươi trên một trăm (70/100) điểm;
b) Trường hợp có từ hai (02) hồ sơ trở lên của một (01) đề tài đạt số điểm trung bình bảy mươi trên một trăm (70/100) điểm thì Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các Hồ sơ đăng ký theo nguyên tắc sau đây:
- Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Trường hợp các Hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì Hồ sơ nào có điểm đánh giá của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) cao hơn sẽ được ưu tiên xếp hạng;
- Trường hợp các Hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với Hồ sơ này cũng bằng nhau, Hội đồng kiến nghị lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 15. Phê duyệt danh mục Hồ sơ trúng tuyển chọn, xét chọn
1) Căn cứ vào kết quả làm việc của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và đề nghị của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra Quyết định phê duyệt Danh mục Hồ sơ trúng tuyển chọn, xét chọn để đưa và thẩm định.
2) Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ hai (02) đề tài, dự án cấp Bộ trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển thì chỉ được lựa chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án. Ý kiến lựa chọn phải được gửi bằng văn bản về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét quyết định.
Điều 16. Thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn
Kết quả tuyển chọn, xét chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo đến tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án trúng tuyển chọn, xét chọn.
Điều 17. Tổ chức thẩm định nội dung, dự toán kinh phí đề tài, dự án trúng tuyển chọn, xét chọn
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Tổ thẩm định trên cơ sở đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo danh mục đề tài, dự án trúng tuyển chọn, xét chọn.
2. Thành phần các tổ thẩm định
a) Thành phần Tổ thẩm định bao gồm: Đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hội đồng đã tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch, Tài chính.
b) Chủ nhiệm, đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án được mời tham dự hợp thẩm định.
3. Trách nhiệm của các Tổ thẩm định:
a) Xem xét, kiểm tra việc chỉnh sửa về nội dung trong thuyết minh đề tài, dự án theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn;
b) Xem xét, kiểm tra đánh giá kinh phí thực hiện đề tài, dự án được vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Kết quả làm việc của các Tổ thẩm định được lập thành biên bản (Phụ lục số 11) là căn cứ để phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 18. Phê duyệt đề tài, dự án đưa vào thực hiện
Trên cơ sở kết quả làm việc của Tổ thẩm định và đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét ra quyết định phê duyệt đề tài, dự án đưa vào thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 8 năm 2010.
2. Ban hành theo Thông tư các phụ lục sau:
- Phụ lục số 1a: Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức đề tài;
- Phụ lục số 1b: Mẫu Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức dự án;
- Phụ lục số 2a: Mẫu Phiếu đánh giá đề nghị thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 2b: Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề nghị thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 2c: Mẫu Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 3: Mẫu Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 4a: Mẫu Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 4b: Mẫu Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 4c: Mẫu Thuyết minh dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 5: Mẫu Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 6: Mẫu Lý lịch khoa học của cá nhân thực hiện chính đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 7: Mẫu Biên bản mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 8a: Mẫu phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học xã hội nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 8b: Mẫu Phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 8c: Mẫu Phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 9a: Mẫu Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 9b: Mẫu Bảng tổng hợp điểm của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 10: Mẫu Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 11: Mẫu Biên bản họp Tổ thẩm định đề tài, dự án cấp Bộ.
3. Bãi bỏ các văn bản và các quy định sau đây:
a) Quyết định số 89/2006/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin;
b) Các Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 05/2007/QĐ-BVHTT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin;
4. Các quy định do Bộ Văn hoá-Thông tin, Uỷ ban Thể dục, Thể thao, Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành trước đây không thuộc các văn bản và quy định tại khoản 2 Điều này có nội dung trái với các quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Thông tư này;
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT về Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 2Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT về Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 2Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế quản lý nhiệm Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Quyết định 3858/QĐ-BVHTTDL năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Thông tư 03/2012/TT-BVHTTDL quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 4228/QĐ-BVHTTDL công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật
- 6Quyết định 01/QĐ-BVHTTDL năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 05/2010/TT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/07/2010
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: 06/08/2010
- Số công báo: Từ số 445 đến số 446
- Ngày hiệu lực: 25/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực