- 1Quyết định 1319/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư
- 3Luật Hộ tịch 2014
- 4Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Quyết định 83/2014/QĐ-UBND về Đề án Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Luật đấu giá tài sản 2016
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Thông tư 04/2016/TT-BTP quy định nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 13Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 14Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 16Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 17Quyết định 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 30/2010/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 21Kế hoạch 4749/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 22Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017–2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 23Kế hoạch 4536/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 03 tháng 01 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 22/6/2011 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác hòa giải cơ sở; Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 22/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác pháp chế địa phương; Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 21/10/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2525/TTr-STP ngày 26/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 2524/KH-STP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Sở Tư pháp về công tác Tư pháp năm 2018 (kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1 đạt chất lượng và hiệu quả; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH NINH THUẬN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2524/KH-STP | Ninh Thuận, ngày 26 tháng 12 năm 2017 |
Năm 2018 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh 5 năm 2016-2020 và định hướng công tác Tư pháp từ Trung ương đến địa phương. Để chủ động triển khai nhiệm vụ, góp phần vào thực hiện thành công các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 của tỉnh, Ngành Tư pháp Ninh Thuận xác định phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
1. Tiếp tục tham mưu có hiệu quả cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
2. Thực hiện quyết liệt các giải pháp, tham mưu hiệu quả cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong việc cụ thể hóa bằng pháp luật, đưa đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước vào cuộc sống; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và khắc phục những chồng chéo, thiếu đồng bộ và khả thi.
3. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, tham mưu thực hiện hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu theo Nghị quyết HĐND tỉnh năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 của UBND tỉnh.
4. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành, trong đó tập trung vào những lĩnh vực trực tiếp gắn liền với người dân, doanh nghiệp như hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng các dịch vụ công do Sở Tư pháp thực hiện.
5. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
6. Tiếp tục thực hiện các giải pháp, tham mưu có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, điều hành, lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin thực chất, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng các mặt công tác, phục vụ tốt nhất cho tổ chức, công dân.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
1. Công tác tham mưu thực hiện cải cách tư pháp:
Chủ động phối hợp với hệ thống cơ quan tố tụng, tham mưu có hiệu quả cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và nhiệm vụ cụ thể cải cách tư pháp năm 2018 theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.
2. Công tác xây dựng; kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Theo dõi việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của HĐND và UBND đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng theo Chương trình đã được phê duyệt. Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo Luật định; tham gia đóng góp các dự án Luật, dự thảo văn bản áp dụng pháp luật của các cấp, các ngành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, khả thi, hợp lý của dự thảo văn bản, nhất là các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm 2018 của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời tham mưu xử lý những văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa; xử lý các văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội được phát hiện thông qua rà soát. Tập trung thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để phục vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và khai thác văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện tốt Đề án kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ pháp chế; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp. Duy trì chế độ giao ban theo định kỳ.
3. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 22/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2018 và Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021”.
- Thường xuyên đổi mới, đa dạng hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, pháp lệnh và những văn bản pháp luật mới được Quốc Hội thông qua năm 2017 và năm 2018 gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của Tỉnh, nhất là vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan đến những lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm với đời sống xã hội, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục tuyên truyền chủ quyền biển đảo, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác trên các vùng biển; tham mưu xây dựng Kế hoạch “Ngày pháp luật” năm 2018 gắn với tổng kết 05 năm mô hình Ngày pháp luật Việt Nam.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã. Thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải pháp về tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân nhằm thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Triển khai hiệu quả nhiệm vụ xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở để kịp thời giải tỏa các mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.
4. Công tác quản lý Xử lý vi phạm hành chính; theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
- Tập trung tổ chức thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/7/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Đẩy mạnh việc tuyên truyền sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2018 gắn với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; trong đó, tập trung theo dõi đối với các lĩnh vực có nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của người dân và các lĩnh vực trọng tâm theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp; qua đó, đánh giá đúng tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, thực trạng tình hình tuân thủ pháp luật để đề xuất những giải pháp về cơ chế, chính sách pháp luật phù hợp, nhằm góp phần phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác Hộ tịch, Quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong đó, chú trọng tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch theo Kế hoạch số 1633/KH-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn cho cấp huyện, cấp xã về hộ tịch, chứng thực và nuôi con nuôi. Tăng cường công tác kiểm tra trên lĩnh vực này. Triển khai phần mềm quản lý hộ tịch tại cấp huyện, xã còn lại.
- Tham mưu tổ chức sơ kết việc triển khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tham mưu triển khai hiệu quả Chỉ thị về tăng cường công tác nuôi con nuôi trong tình hình mới sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 4357/KH-UBND ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, đảm bảo thông tin lý lịch tư pháp được kiểm tra, phân loại, lập lý lịch tư pháp, cập nhật bổ sung và đưa vào lưu trữ kịp thời; tiếp tục triển khai hiệu quả giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Phấn đấu đẩy nhanh tiến độ cấp Phiếu lý lịch tư pháp phục vụ yêu cầu của người dân.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4749/KH-UBND ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; tham mưu ban hành Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước năm 2018; chú trọng công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả; hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc chế độ Báo cáo về công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
6. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý:
- Công tác bổ trợ tư pháp:
+ Tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quán triệt Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; các nội dung, các vấn đề về bổ trợ tư pháp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật về bổ trợ tư pháp. Đặc biệt là việc tuyên truyền cho Nhân dân nhận thức rõ lợi ích của việc xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2011-2020” và Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 99/4/2013 của UBND tỉnh. Triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư. Tăng cường phối hợp Đoàn Luật sư trong công tác quản lý luật sư và hành nghề luật sư.
+ Thực hiện tốt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và Quyết định số 83/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về việc ban hành Đề án “Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng trên địa bàn tỉnh”. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng và duy trì hoạt động có hiệu quả Hội công chứng viên của tỉnh.
+ Tập trung triển khai thực hiện Luật đấu giá tài sản; rà soát bãi bỏ Chỉ thị số 30/2010/CT-UBND của UBND tỉnh về triển khai thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Tham mưu đổi tên Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản theo quy định hiện hành và tổ chức tập huấn các văn bản pháp luật liên quan đến đấu giá tài sản.
+ Tiếp tục thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh”.
+ Đẩy mạnh việc triển khai Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; hướng dẫn cụ thể việc đăng ký hành nghề Quản tài viên.
+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 4103/KH-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại và Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại.
+ Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 354/QCPH-STP-TTr-CA-TA-VKS-THA ngày 06/3/2017; triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số PCI năm 2018.
- Công tác Trợ giúp pháp lý:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4536/KH-UBND ngày 31/10/2017 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 20/01/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình; tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Cử Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng tại phiên tòa; đại diện ngoài tố tụng.
7. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo bồi dưỡng:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về triển khai thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Sở, cấp phòng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV , nhất là việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp cấp huyện, cấp xã. Xây dựng, thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Sở theo quy định và hướng dẫn chung của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Sở, Quy chế văn hóa công sở; thực hiện chính sách tinh giản biên chế; thường xuyên rà soát, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ.
- Triển khai thực hiện phần mềm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ đạo các phòng, đơn vị xây dựng kế hoạch công tác (tuần, tháng, quý...), xác định ưu tiên hợp lý trong triển khai các nhiệm vụ trọng tâm; tăng cường đi cơ sở để nắm tình hình và kịp thời chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
8. Công tác kế hoạch, thống kê, ngân sách-tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản; ứng dụng công nghệ thông tin:
- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê trong toàn Ngành tư pháp theo Thông tư số 04/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách - tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành; thực hiện tốt công tác thu, chi ngân sách trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo kinh phí hoạt động của cơ quan.
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, điều hành: lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, công chứng, hộ tịch... Duy trì hoạt động hiệu quả của Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp. Đồng thời, chú trọng phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Ngành.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của Ngành; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp. Đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Hoàn thành 100% Kế hoạch thanh tra năm 2018. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, trong đó phấn đấu đạt mục tiêu giải quyết dứt điểm 100% các vụ việc phát sinh trong năm 2018.
10. Công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách hành chính; thi đua khen thưởng:
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm khi được UBND tỉnh phê duyệt. Phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của công chức, viên chức và lãnh đạo các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, duy trì tốt chế độ giao ban; tăng cường đi cơ sở để giải quyết kịp thời những vướng mắc cho tổ chức và công dân.
- Thực hiện tốt Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2018 (ban hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-STP ngày 14/11/2017), chú trọng các chỉ số cải cách hành chính do UBND tỉnh giao, nhất là Quy chế phối hợp hành động thực hiện Chỉ số thiết chế pháp lý giữa các cơ quan có liên quan số 354/QCPH-STP-TTr-CA-VKS-TA-THA. Thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” giải quyết các thủ tục hành chính với việc duy trì áp dụng tốt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại cơ quan. Đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Thực hiện tốt Văn phòng điện tử (TD office) và nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử của Sở.
- Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua năm 2018 và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, nhằm tạo ra động lực thực hiện các nhiệm vụ của Ngành đạt được hiệu quả; từng cán bộ, công chức, viên chức; từng phòng, đơn vị đăng ký nội dung thi đua phải cụ thể sát với nhiệm vụ công tác được giao.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2018 của Ngành, gắn kết với các phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018”. Tổ chức thực hiện có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ, UBND tỉnh phát động.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá và nhân rộng các tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, mô hình hay, cách làm hiệu quả trong các phong trào thi đua, tạo sự lan tỏa trong toàn Ngành; chú trọng việc phát hiện, động viên và khen thưởng kịp thời, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
- Thực hiện việc khen thưởng chính xác, công khai, kịp thời, thống nhất; tăng tỷ lệ khen thưởng hợp lý đối với tập thể nhỏ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các nhiệm vụ cụ thể nêu trên, Sở Tư pháp xác định một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung nguồn lực để thực hiện trong năm 2018, cụ thể như sau:
1. Chủ động theo dõi, tham mưu thực hiện tốt Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của HĐND và UBND, đảm bảo hoàn thành tiến độ, chất lượng theo Chương trình đã được phê duyệt. Thực hiện tốt công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quy trình, thủ tục, thời gian, tính khả thi, tính hợp hiến theo đúng Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Tham mưu ban hành Quyết định về Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018. Chủ động kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý các văn bản trái pháp luật, không phù hợp với thực tiễn, nhất là các vấn đề pháp lý liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
2. Triển khai hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021”, Đề án đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; tham mưu thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành trên lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính; theo dõi thi hành pháp luật và tiến hành kiểm tra tại các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố.
4. Triển khai hiệu quả Nghị định về tổ chức và hoạt động thừa phát lại, Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch, giải quyết tốt các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch. Thực hiện tốt các quy trình, thủ tục cấp phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp.
5. Củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Ngành bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành. Tập trung rà soát lại các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý để tham mưu UBND tỉnh sắp xếp lại theo quy định.
6. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp nhất là lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản...
7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan, triển khai mở rộng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018, Sở Tư pháp Ninh Thuận xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, đảm bảo tính khả thi cao, tránh chồng chéo, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018. Chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện các kế hoạch công tác ngay từ đầu năm.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp.
3. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác tư pháp, pháp chế. Chủ động thông tin, phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các Sở, ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp.
4. Chú trọng kiện toàn tổ chức, bộ máy của Ngành. Rà soát, luân chuyển, sắp xếp hợp lý nhằm phát huy tốt nhất năng lực, sở trường công tác của đội ngũ công chức, viên chức trong Ngành. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ tư pháp ở cơ sở.
5. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua - khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời. Phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Ngành./.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các phòng và đơn vị thuộc Sở xây dựng Kế hoạch cụ thể của phòng, đơn vị mình trình Lãnh đạo Sở phê duyệt để tổ chức thực hiện. Hàng tháng, quý các phòng, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở có trách nhiệm đánh giá những việc làm được và chưa làm được để báo cáo Giám đốc Sở xem xét, cho ý kiến.
2. Căn cứ Kế hoạch công tác năm 2018 của Sở Tư pháp và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, phòng Tư pháp các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch công tác gửi về Sở Tư pháp trước ngày 30/01/2018.
3. Tăng cường vai trò trách nhiệm, tính chủ động của các Phó Giám đốc Sở trong chỉ đạo công tác chuyên môn đối với các phòng, đơn vị (theo Quy chế làm việc và Quyết định phân công công tác của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở); giúp Giám đốc Sở theo dõi chỉ đạo kịp thời toàn diện công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Văn phòng Sở giúp Giám đốc Sở theo dõi việc triển khai Kế hoạch này; hàng tháng, quý các phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng Tư pháp các huyện, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
(Kèm theo Chương trình công tác trọng tâm năm 2018)
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2017 CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2524/KH-STP ngày 26/12/2017 của Sở Tư pháp Ninh Thuận)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện và hoàn thành |
01 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tư pháp (Chỉ thị số 30/2010/CT-UBND ngày 02/12/2010 và Quyết định số 1319/2010/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của UBND tỉnh). | Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Phòng Bổ trợ tư pháp | Quý I/2018 |
02 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018. | Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Các Sở, ngành có liên quan | Quý I/2018 |
03 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. | Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý I/2018 |
04 | Tham mưu kiện toàn Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động theo Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ. | Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ | Quý I+II/2018 |
05 | Mở rộng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn toàn tỉnh | Phòng Hành chính tư pháp | UBND cấp huyện, cấp xã và Văn phòng Sở | Quý I+II+III/2018 |
06 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án thực hiện chế định thừa phát lại | Phòng Bổ trợ tư pháp | - Văn phòng Sở; - Các phòng, đơn vị có liên quan | Quý II/2018 |
07 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh | Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Các Sở, ngành có liên quan. | Quý II/2018 |
08 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định đổi tên Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP của Chính phủ | Phòng Bổ trợ tư pháp | Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản | Quý II/2018 |
09 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác phổ biến giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018. | Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật | - UBND và Phòng Tư pháp cấp huyện; - UBND cấp xã | Quý III/2018 |
10 | Ban hành Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hộ tịch, chứng thực cho cấp huyện, cấp xã và Kế hoạch kiểm tra trên lĩnh vực này. | Phòng Hành chính tư pháp | - Văn phòng Sở; - UBND cấp huyện và cấp xã | Quý III/2018 |
11 | Rà soát các Chi nhánh đã thành lập để tham mưu ban hành Quyết định giải thể 01 Chi nhánh, đổi tên 01 Chi nhánh. | Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước | Phòng Bổ trợ tư pháp, Văn phòng Sở | Quý IV/2018 |
12 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, giai đoạn 2017-2021” | Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật | - Sở Thông tin và Truyền thông; - UBND cấp huyện; - Văn phòng Sở. | Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp |
13 | Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Thông tư quy định Bộ Tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. | Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật | - UBND và Phòng Tư pháp cấp huyện; - UBND cấp xã | Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp |
14 | Tham mưu UBND tỉnh sơ kết 03 năm thi hành Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành | Phòng Hành chính tư pháp | - Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; - Văn phòng Sở | Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp |
15 | Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các tổ chức hành nghề Luật sư, công chứng và lĩnh vực hộ tịch | Thanh tra Sở | - Phòng Bổ trợ tư pháp; - Các đơn vị, tổ chức có liên quan. | Cả năm |
- 1Quyết định 1334/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch 60/KH-STP thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Kế hoạch 163/KH-UBND về trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 1319/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư
- 3Luật Hộ tịch 2014
- 4Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Quyết định 83/2014/QĐ-UBND về Đề án Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Luật đấu giá tài sản 2016
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Thông tư 04/2016/TT-BTP quy định nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 14Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 15Quyết định 1334/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch 60/KH-STP thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 19Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 20Quyết định 42/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Kế hoạch 163/KH-UBND về trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 24Chỉ thị 30/2010/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 25Kế hoạch 4749/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 26Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017–2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 27Kế hoạch 4536/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 04/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 04/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định