- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 3Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 23 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2012 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/04/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-LHH ngày 02/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Quy định này quy định các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Quy định này được áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu; cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
a) Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội).
b) Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội là Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, các đoàn thể, các hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, Liên hiệp hội chủ động đề xuất thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ quan trọng.
c) Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường (sau đây gọi chung là các đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành mà cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc phê duyệt thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến, bao gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, nhóm C (theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ);
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên và các dự án có ảnh hưởng từ 200 hộ dân trở lên;
- Các chính sách, các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường
- Các chương trình, đề án, chính sách, Nghị quyết, Chỉ thị, kế hoạch liên quan đến xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức.
3. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất tư vấn, phản biện.
Các dự án, chính sách, quy hoạch khác không thuộc Khoản 1, Khoản 2 của Điều này xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức tạp liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp hội có thể đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện các đề án.
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản biện là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 3. Phạm vi của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội chủ yếu xem xét, đề xuất về:
1. Tính khả thi của đề án, dự án;
2. Sự phù hợp của quy hoạch, cảnh quan;
3. Các vấn đề tác động đến môi trường;
4. Các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ;
5. Các vấn đề liên quan đến lịch sử, văn hóa, xã hội;
6. Các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo;
7. Các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị, công tác trí thức và các vấn đề cần thiết khác.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu khi thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội nhằm mục đích cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến đề xuất, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên hiệp hội phải tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm về thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc triển khai thực hiện của đối tượng được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
c) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan thẩm định đề án. Liên hiệp hội gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.
d) Có động cơ và thái độ xây dựng.
e) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội hoạt động độc lập, khách quan không vì lợi nhuận và cũng không phải hoạt động nghề nghiệp mà là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.
2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tùy vào tình hình cụ thể mà hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức chủ yếu sau:
1. Các cơ quan, tổ chức yêu cầu Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, hoặc các đề án do đơn vị chủ trì soạn thảo trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các cơ quan, tổ chức các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của đề án.
b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có so sánh đối chiếu.
d) Các nhiệm vụ và giải pháp đột phá.
đ) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện.
e) Các tác động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.
g) Các thông tin được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu cần thiết),
h) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án.
i) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công.
k) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành công.
l) Dự báo các kết quả thực hiện đề án.
m) Kiến nghị, đề xuất.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết và có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời, gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khi được các cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội dung tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp hội nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trình tự tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của tổ chức Liên hiệp hội thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 10. Đối với các đề án đã được duyệt, kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo nội dung phê duyệt.
Điều 11. Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức yêu cầu (hoặc chấp thuận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước.
Điều 13. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành khác.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội với Liên hiệp hội.
2. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình cho cấp có thẩm quyền.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu cần thiết, đảm bảo các điều kiện thuận lợi về kinh phí và cơ sở vật chất (nếu có) cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 15. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.
2. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên.
5. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.
6. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tài liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của các hội và tổ chức hội thành viên của Liên hiệp hội
1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.
2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí được phân cấp.
Điều 18. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp hội và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội về một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì tùy theo nội dung, lĩnh vực của từng đề án trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết cuối cùng.
Liên hiệp hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thường trực Liên hiệp hội tỉnh) để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 4Quyết định 63/2005/QĐ-UB ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2011 về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 100/2003/QĐ-UB về Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 15/2003/QĐ-UB về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 92/2006/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 14/QĐ-UB năm 2004 giao công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề tài, dự án cho Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 2456/2002/QĐ/UB-VX về Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Hà Tĩnh
- 15Chỉ thị 03/2002/CT-UB về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Cần Thơ
- 16Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Nghệ An
- 17Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- 19Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận
- 20Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 21Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 22Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 3Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 9Quyết định 63/2005/QĐ-UB ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2011 về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 100/2003/QĐ-UB về Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 15/2003/QĐ-UB về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 15Quyết định 92/2006/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 17Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 14/QĐ-UB năm 2004 giao công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề tài, dự án cho Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Lào Cai
- 19Quyết định 2456/2002/QĐ/UB-VX về Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Hà Tĩnh
- 20Chỉ thị 03/2002/CT-UB về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Cần Thơ
- 21Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Nghệ An
- 22Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 23Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- 24Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 03/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2014
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực