- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 16 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 433/TTr-SNV ngày 13 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Bến Tre; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Cơ quan thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) là cơ quan đầu mối thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huyện, thành phố; quy hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực.
2. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường (gọi chung là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt.
3. Các đối tượng theo khoản 2 của Điều này do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này. Khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội tỉnh với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội
1. Mục đích:
a) Cung cấp thêm những luận cứ khoa học độc lập, khách quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định, đơn vị tư vấn dự án đầu tư và các đơn vị khác (gọi chung là tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội) làm cơ sở cho việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đối tượng thuộc Điều 2 của Quy định này.
b) Huy động tiềm năng sẵn có của đội ngũ trí thức, phát huy sức mạnh của tập thể Liên hiệp hội phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội phải thực hiện đồng bộ với tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các cơ quan chuyên môn có liên quan; không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng kế hoạch thẩm định, phê duyệt hoặc kế hoạch triển khai thực hiện của đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
b) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan chức năng được giao thẩm định dự án, đề án; gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan được giao chức năng tổ chức thẩm định trước khi tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Không vì lợi nhuận, không là hoạt động nghề nghiệp; là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ.
2. Không là một thủ tục đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Kết luận tư vấn, phản biện và giám định xã hội là một trong những tài liệu khoa học quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, tính chất nhạy cảm đối với các vấn đề xã hội, môi trường.
Điều 5. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia.
2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án, dự án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 6. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Các hình thức thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội áp dụng theo Điều 2 của Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 7. Nội dung, tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Trường hợp các tổ chức chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội, hai bên phải có biên bản thỏa thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:
a) Bối cảnh của đề án.
b) Mục tiêu của đề án.
c) Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
d) Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả.
đ) Thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện.
e) Các thông tin sẽ cung cấp và yêu cầu bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị) do tổ chức đặt yêu cầu phải đảm bảo.
Tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thể yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện một phần trong các nội dung của đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Khi được chấp thuận và có yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 của Điều này.
b) Khi chưa có sự thống nhất giữa tổ chức có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội phải xác định phạm vi, nội dung công việc xét cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo khoản 1, khoản 2 của Điều này được thực hiện theo Công văn số 733/LHH ngày 06 tháng 9 năm 2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Trường hợp tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề nghị cá nhân chuyên gia thực hiện thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về mặt nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ họ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Được quy định tại Điều 3 của Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu.
2. Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, chuyên gia trong các tổ chức khác am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các hội thành viên.
4. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của hệ thống Liên hiệp hội và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội trong việc xác định, lựa chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp hội.
Điều 11. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp hội và tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết.
Điều 12. Kinh phí cho thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội là đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động này, không vì lợi nhuận.
2. Kinh phí thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội áp dụng theo mục III của Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
3. Công tác quản lý, cấp phát và quyết toán đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Hàng năm, Liên hiệp hội có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình quản lý, sử dụng thu, chi từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 13. Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Liên hiệp hội trong việc thực hiện chức năng hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 8Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thái Xây
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực