- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2003/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 16 tháng 6 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam;
- Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội ;
- Theo đề nghị của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TP ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1: Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội là Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Liên hiệp hội) và các hội thành viên của Liên hiệp hội (sau đây viết tắt là các Hội thành viên).
2. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo khoa học, công nghệ và môi trường (gọi chung là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan, tổ chức xây dựng thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt.
Điều 3: Mục đích hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội và các Hội thành viên là cung cấp cho các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Điều 4: Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội và các Hội thành viên là không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp, là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động của Nhà nước.
Điều 5: Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội
- Tư vấn xã hội là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định phê duyệt đề án.
- Phản biện xã hội là hoạt động cung cấp thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
- Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 6: Các đề án do Liên hiệp và các Hội thành viên tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải là các đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành, các đề án mang tính chuyên ngành thuộc đối tượng của các Hội thành viên
Điều 7: Hàng năm Liên hiệp hội và các Hội thành viên xây dựng kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình UBND thành phố để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố .
Điều 8: Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội và các Hội thành viên được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội hoặc các Hội thành viên đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt;
2. Liên hiệp hội và các Hội thành viên tự đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quan tâm, tổ chức thực hiện về đề xuất kiến nghị gửi tới các cơ quan, tổ chức có liên quan và các cấp thẩm quyền xem xét.
Điều 9: Các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có trách nhiệm:
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án nêu tại Điều 2: ;
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội, các Hội thành viên thực hiện nhiệm vụ được yêu cầu;
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, các Hội thành viên. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, các Hội thành viên được tập hợp trong hồ sơ đề án giải trình các cấp có thẩm quyền.
Điều 10: Liên hiệp hội, các Hội thành viên có trách nhiệm:
1. Thực hiện các biện pháp tổ chức thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các Hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án được yêu cầu với chất lượng cao;
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình;
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội và những ý kiến do Liên hiệp hội, các Hội thành viên đề xuất;
4. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
Điều 11: Nguyên tắc xác định kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội và các Hội thành viên là phi lợi nhuận, đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này và được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính (viết tắt là Thông tư số 27 của Bộ Tài chính).
Điều 12: Nguồn kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các đề án do Liên hiệp hội, các Hội thành viên tự đề xuất và được UBND thành phố chấp nhận: Kinh phí được xác định trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận phù hợp với nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 27 của Bộ Tài chính và được trích từ nguồn kinh phí của đề án. Trường hợp các đề án không được bố trí từ nguồn kinh phí riêng thì được sử dụng từ kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu (hoặc chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội hoặc Hội thành viên theo hợp đồng;
2. Đối với các đề án được UBND thành phố yêu cầu (hoặc chấp nhận): Dự toán kinh phí do Liên hiệp hội và các Hội thành viên lập trên cơ sở nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 27 của Bộ Tài chính, được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí và cấp phát theo tiến độ công việc.
3. Hàng năm, Liên hiệp hội và các Hội thành viên có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính - Vật giá về tình hình quản lý, sử dụng thu, chi từ các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 13: Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có gì vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về UBND thành phố (qua Liên hiệp hội) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
- 1Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Bình Định
- 5Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 6Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Bình Định
Quyết định 100/2003/QĐ-UB về Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 100/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Bá Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2003
- Ngày hết hiệu lực: 03/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực