- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1804/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 25 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội Đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/203;
Căn cứ Quyết Định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Xét Đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 05/TTr-LHH ngày 30 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết Định này Quy Định về hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quyết Định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết Định thi hành.
Quyết Định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết Định số 1804/ QĐ-UBND Ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Cơ quan thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Liên hiệp hội) là cơ quan Đầu mối thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội trên Địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Các dự thảo của cơ quan, ban, ngành tỉnh trình Hội nghị Đảng bộ tỉnh có liên quan Đến lĩnh vực khoa học - kỹ thuật;
2. Các chương trình, Đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - Đào tạo, khoa học - công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, trọng Điểm hoặc có liên quan Đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực dự kiến triển khai trên Địa bàn của tỉnh, gồm:
- Các dự án thuộc nhóm A.
- Các dự án thuộc nhóm B, nhóm C có tính chất nhạy cảm về: lịch sử, văn hoá, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao Động, việc làm và xoá Đói, giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Các dự án do các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế xin phép Đầu tư trên Địa bàn tỉnh có khả năng tác Động lớn Đến văn hóa, cảnh quan, môi trường; sử dụng nhiều diện tích Đất và có ảnh hưởng nhiều Đến dân cư và an sinh xã hội.
3. Các Đối tượng theo khoản 2 của Điều này do các cơ quan Trung ương quyết Định triển khai trên Địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Quy Định này. Khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội với tư cách Độc lập có thể phối hợp hoặc Đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn Đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên Địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các từ ngữ về hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội theo Quy Định này Được hiểu theo Quyết Định số 22/2002/QĐ-TTG ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về về hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 4. Mục Đích, yêu cầu của hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp hội
1. Mục Đích:
- Cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; các chủ Đầu tư; các Đơn vị thẩm Định; Đơn vị tư vấn dự án Đầu tư và các Đơn vị khác (gọi chung là tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội) có thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính Độc lập, khách quan khi Đề xuất, quyết Định phê duyệt triển khai hoặc tư vấn, thẩm Định các Đối tượng theo Điều 2 của Quy Định này (gọi tắt là Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội).
- Tăng cường sự Đoàn kết, hợp tác của Đội ngũ trí thức, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Địa phương.
2. Yêu cầu:
- Sau khi Được Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên hiệp hội phải thực hiện Đồng bộ với tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội và các cơ quan chuyên môn có liên quan về: thời gian, tiến Độ; không Được làm ảnh hưởng Đến tiến Độ xây dựng, kế hoạch thẩm Định, phê duyệt hoặc kế hoạch triển khai thực hiện của Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội;
- Hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, Đồng bộ với cơ quan Được giao chức năng tổ chức thẩm Định; gửi hồ sơ kết quả tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Đến cơ quan Được giao chức năng tổ chức thẩm Định trước khi tổ chức thẩm Định;
Điều 5. Tính chất của hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Là hoạt Động không vì lợi nhuận, không là hoạt Động nghề nghiệp;
2. Không là một thủ tục Đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm Định, giám Định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt Động theo quy Định của pháp luật;
3. Thể hiện trách nhiệm của Đội ngũ trí thức tham gia Đóng góp trí tuệ vào các hoạt Động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của chính quyền Địa phương.
Điều 6. Các mức tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Được tiến hành ở các mức khác nhau, từ Đơn giản Đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, Đánh giá Đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa Đổi từng phần hoặc toàn bộ Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Đang Được chuẩn bị hoặc Đang Được thực thi.
3. Phân tích, Đánh giá, nghiên cứu toàn diện và Đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa Đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
Hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp hội Được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Các tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội cho Liên hiệp hội Đối với các Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thuộc thẩm quyền phê duyệt, thực hiện của mình hoặc các Đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội chủ Động Đề xuất với các tổ chức hữu quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện
Điều 8. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Đối với trường hợp các tổ chức chủ Động Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội:
Hai bên phải có biên bản thoả thuận hoặc hợp Đồng bao gồm các nội dung:
- Bối cảnh của Đề án;
- Mục tiêu của Đề án;
- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám Định xã hội;
- Các kết quả phải Đạt Được, các tiêu chí Để Đánh giá kết quả;
- Thời hạn thực hiện;
- Các thông tin sẽ Được cung cấp và bảo mật (nếu có yêu cầu); các Điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị...) do tổ chức yêu cầu Đảm bảo.
Tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện có thể yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện một phần trong các nội dung tư vấn, phản biện và giám Định xã hội, một phần quan trọng của Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ Động Đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thì phải xác Định phạm vi và nội dung công việc xét thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám Định xã hội, Đồng thời có ý kiến Đề xuất Đến các tổ chức có liên quan, theo các trường hợp sau:
- Khi Được chấp thuận và Đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện Được tiến hành theo các nội dung khoản 1 của Điều này.
- Khi chưa có sự thống nhất giữa tổ chức có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Để xin ý kiến chỉ Đạo.
3. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội theo khoản 1, khoản 2 của Điều này Được thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
4. Trường hợp tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện giao Đích danh cho một cá nhân chuyên gia tự thực hiện, thì cá nhân Đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia cụ thể, không Được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Hàng năm, chủ Động phối hợp với Liên hiệp hội Để xem xét và Đề xuất những Đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của ngành và Địa phương cần thiết phải Được tư vấn, phản biện và giám Định xã hội trong quá trình xây dựng và trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm Định, phê duyệt.
2. Cung cấp Đầy Đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo Đảm các Điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan, Đơn vị và Địa phương.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Được tập hợp trong hồ sơ của Đối tượng tư vấn, phản biện gửi các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt triển khai.
Điều 10. Trách nhiệm của Liên hiệp hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Tập hợp các chuyên gia Đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, các chuyên gia trong các tổ chức có liên quan, am hiểu tình hình kinh tế, xã hội của Địa phương Để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Đối với các Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Được yêu cầu với chất lượng cao.
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến Độ thực hiện và tính Độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám Định xã hội.
4. Quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của Đề án Được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu Được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
1. Phối hợp với Liên hiệp hội trong việc xác Định, chọn Đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám Định xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội trong quá trình Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Đầu mối, phối hợp với Liên hiệp hội xác Định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch các Đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám Định xã hội hàng năm trên Địa bàn tỉnh, hoặc Đột xuất theo yêu cầu công việc.
Điều 12. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
Khi Liên hiệp hội và tổ chức Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám Định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm Định còn ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám Định xã hội của một Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thì Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan xem xét, quyết Định giải quyết.
Điều 13. Kinh phí cho thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội
1. Nguyên tắc xác Định kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện và giám Định xã hội là Đảm bảo bù Đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt Động này, không vì lợi nhuận.
2. Đối với các Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thì Liên hiệp hội lập dự toán kinh phí, báo cáo với Sở Tài chính Để cân Đối Đưa vào dự toán sử dụng ngân sách hàng năm.
3. Đối với Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội do các tổ chức, cá nhân khác Đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thì kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Được thực hiện trên cơ sở hợp Đồng do hai bên thoả thuận, phù hợp với quy Định của Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính và Được trích từ nguồn kinh phí của Đối tượng tư vấn, phản biện và giám Định xã hội. Trường hợp không có bố trí nguồn kinh phí riêng cho hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội thì Được sử dụng nguồn kinh phí hoạt Động của tổ chức, cá nhân Đặt yêu cầu, thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp Đồng.
4. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt Động tư vấn, phản biện và giám Định xã hội Được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Giao Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp các ngành tỉnh có liên quan, các Địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy Định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công triển khai, quán triệt Quy Định này trong nội bộ Để thực hiện./.
- 1Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về triển khai Kế hoạch số 43-KH/TU thực hiện Thông báo Kết luận số 145 của Ban Bí thư Trung ương về Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về triển khai Kế hoạch số 43-KH/TU thực hiện Thông báo Kết luận số 145 của Ban Bí thư Trung ương về Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2013 về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 71/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- 7Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 1804/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực