Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2003/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1994 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán và kinh doanh nhà ở và Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1587/STPVB ngày 11 tháng 11 năm 2002 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đã được cơ quan quản lý nhà ký hợp đồng thuê nhà dài hạn, nếu chưa được hưởng các chính sách về nhà ở, đất ở thì được mua phần diện tích đang thuê theo Nghị định số 61/CP.
Điều 2. Người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh, trừ trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, không có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh, Sở Địa chính-Nhà đất, Hội đồng bán nhà ở thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xét giải quyết.
1. Hồ sơ xin mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nộp tại Công ty Quản lý nhà quận huyện, thành phố hoặc Hội đồng bán nhà ở Quân khu 7 tuỳ theo cấp có thẩm quyền quản lý nhà đó, gồm những giấy tờ sau :
- 2 đơn xin mua nhà
- 2 bản sao hợp đồng thuê nhà chính thức
- 2 bản sao hộ khẩu thường trú của người xin mua nhà
- 2 bản sao giấy Chứng minh nhân dân của người xin mua nhà
- 2 bản sao các giấy tờ chứng minh diện chính sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Các giấy tờ khác chứng minh về hoàn cảnh đặc biệt của người xin mua nhà như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy chứng tử, giấy tờ chứng minh các nội dung như quy định ở Điều 4, giấy cam kết chưa hưởng chính sách nhà ở, đất ở.
2. Thời gian giải quyết bán nhà cho người đang thuê tối đa không quá 02 tháng (không kể thời gian yêu cầu bổ túc hồ sơ, nộp tiền mua nhà và giải quyết các tranh chấp khiếu nại).
Điều 4. Nguyên tắc người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được hưởng chính sách một lần.
1. Người xin mua nhà ở có nghĩa vụ chứng minh bản thân (hoặc vợ, chồng) chưa từng được Nhà nước giải quyết các chính sách về nhà ở, đất ở như:
a) Được cấp nhà ở, nhà tình nghĩa,
b) Được giao đất không phải trả tiền đền bù cho người sử dụng đất ;
c) Được hỗ trợ nhà ở, đất ở theo quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở, quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 1998 về giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước, quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở.
2. Trường hợp đã từng được huởng các chính sách về nhà ở, đất ở như quy định ở khoản 1, người xin mua nhà phải làm tường trình có xác nhận của cơ quan nơi đang công tác hoặc của chính quyền nơi đã giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở và phải tự chịu trách nhiệm về nội dung cam kết để Hội đồng bán nhà ở thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
3. Trường hợp chưa từng được hưởng các chính sách về nhà ở, đất ở như quy định ở khoản 1, người xin mua nhà tự khai và chịu trách nhiệm về nội dung khai trình.
Điều 5.
1. Nhà ở do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp thụ lý hồ sơ duyệt bán nhà, thực hiện việc xác nhận bản vẽ, Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở.
2. Đối với các hồ sơ nhà do Hội đồng bán nhà ở Quân khu 7 và Công ty Quản lý kinh doanh nhà thành phố thụ lý thì Phòng Quản lý đô thị các quận - huyện xác nhận về quy hoạch và lộ giới; chuyển Sở Địa chính-Nhà đất xác nhận bản vẽ và Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Thời gian trả lời về quy hoạch và lộ giới của các quận - huyện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời gian trên mà Hội đồng bán nhà ở Quân khu 7 và Công ty Quản lý kinh doanh nhà thành phố không nhận được trả lời của các quận - huyện thì coi như các quận - huyện đồng ý với nội dung xác định về quy hoạch của Hội đồng bán nhà Quân khu 7 và Công ty Quản lý kinh doanh nhà thành phố.
Điều 6.
1. Nhà ở nằm trong những khu vực chưa có quyết định chính thức về thực hiện quy hoạch, chưa xác định được ranh mốc chi tiết đều được bán theo hiện trạng. Toàn bộ diện tích được tính chung trong định mức bán nhà và hỗ trợ theo các Quyết định 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, quyết định 64/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 1998 về giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước và quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
2. Không áp dụng nguyên tắc bảo tồn vốn đối với phần diện tích nằm trong quy hoạch lộ giới, khi giải tỏa sẽ thực hiện đền bù theo chính sách bồi thường di dời của dự án được duyệt.
Điều 7.
Không bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trong những trường hợp sau đây :
1. Nhà nằm trong khu vực quy hoạch đã có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã có quyết định thu hồi đất.
2. Nhà nằm trong danh sách không bán của Ủy ban nhân dân thành phố để sử dụng vào các mục đích khác (công thự, khu ngoại giao đoàn, phục vụ công trình phúc lợi xã hội).
Điều 8.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ chỉ nhận những hồ sơ đầy đủ các thành phần theo hướng dẫn, phải thực hiện việc đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm về việc đối chiếu đó, không yêu cầu phải nộp bản sao có chứng thực sao y bản chính ; trong quá trình thụ lý giải quyết hồ sơ chỉ được yêu cầu bổ túc hồ sơ một lần và phải lập phiếu bổ túc hồ sơ, ghi rõ các loại giấy tờ phải bổ túc, họ tên cán bộ tiếp nhận.
Điều 9.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký.
2. Đối với các hồ sơ nhà chưa có quyết định duyệt giá bán của Ủy ban nhân dân (theo phân cấp) thì thông báo và hướng dẫn giải thích cho người mua nhà và thực hiện thủ tục theo quy định tại quyết định này.
3. Đối với các hồ sơ nhà đã có quyết định duyệt giá bán của Ủy ban nhân dân (theo phân cấp), người mua chưa đóng tiền hoặc đã đóng tiền nhưng chưa nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở thì thông báo cho người mua về những nội dung thay đổi, nếu họ đồng ý làm lại thủ tục mua nhà thì tiến hành đo lại diện tích, xác định giá nhà và tính toán các chế độ hỗ trợ theo quy định ở Điều 6 quyết định này.
4. Giao Sở Địa chính-Nhà đất tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về quy trình thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quyết định này
5. Các văn bản quy định trước đây có nội dung trái với quyết định này được hủy bỏ.
Điều 10. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Chủ tịch Hội đồng bán nhà ở thành phố, Chủ tịch Hội đồng bán nhà ở Quân khu 7, Chủ tịch Hội đồng bán nhà ở quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các Công ty quản lý nhà thành phố và quận - huyện, Giám đốc Công ty 59 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Chỉ thị 26/2005/CT-UBND về công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2471/2004/QĐ-UB về việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 90/2004/QĐ-UB sửa đổi quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 04/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 3913/2006/QĐ-UBND điều chỉnh thành viên và tổ giúp việc của Hội đồng bán nhà ở quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành
- 5Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi điểm a, b thuộc khoản 1, mục II, phần B của Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết 23/2006/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định phê duyệt 647/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 8Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 65/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở và công sở do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 26/2005/CT-UBND về công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2471/2004/QĐ-UB về việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 90/2004/QĐ-UB sửa đổi quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 04/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 5Nghị định 21-CP năm 1996 sửa đổi Điều 5 và Điều 7 Nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh Nhà ở
- 6Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà đang ở, đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 3913/2006/QĐ-UBND điều chỉnh thành viên và tổ giúp việc của Hội đồng bán nhà ở quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành
- 10Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi điểm a, b thuộc khoản 1, mục II, phần B của Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết 23/2006/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định phê duyệt 647/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 03/2003/QĐ-UB quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP năm 1994 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 03/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vũ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra