- 1Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- 2Công văn 264/TĐKT của Viện Thi đua, Khen thưởng Nhà nước về việc thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ
- 3Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 hướng dẫn chính sách đối với người có công với cách mạng do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 28/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 2285/QP-TT-1995 hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi theo Nghị định 28/CP-1995 do Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 2000
- 3Pháp lệnh sửa đổi Điều 22 và Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 2002
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36-L/CTN | Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 1994 |
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 29 tháng 8 năm 1994.
CHỦ TỊCH NƯỚC CHXHCNVN |
Tổ quốc và nhân dân đời đời nhớ ơn những người đã hy sinh cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần người có công với nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội;
Căn cứ vào Điều 67 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm:
1- Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945;
2- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;
3- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;
4- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
6- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
7- Người có công giúp đỡ cách mạng.
2- "Quỹ đền ơn, đáp nghĩa" được xây dựng ở trung ương và địa phương trong cả nước bằng sự đóng góp theo tình cảm và trách nhiệm xã hội của mọi tổ chức và cá nhân.
Mục 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
2- Chính phủ quy định việc quy tập mộ liệt sĩ, xây dựng, quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ và thông báo cho gia đình liệt sĩ biết về phần mộ của liệt sĩ.
2- Gia đình liệt sĩ được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được giúp đỡ để có việc làm, phát triển kinh tế gia đình, ổn định đời sống như: ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất, miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình và khả năng của địa phương, gia đình liệt sĩ được giải quyết đất ở, hỗ trợ để có nhà ở;
3- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bao gồm: Vợ hoặc chồng của liệt sĩ, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, đến tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng lao động, con liệt sĩ từ 16 tuổi trở xuống hoặc trên 16 tuổi nếu còn đi học hay bị tật nguyền.
4- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: Những thân nhân liệt sĩ quy định tại Khoản 3 Điều này cô đơn hoặc mồ côi; những thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đến tuổi 55 đối với Nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng lao động.
Khi thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản này chết, người có tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.
5- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hoặc trợ cấp tiền tuất hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
6- Con liệt sĩ được ưu tiên trong giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Mục 3: ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, BÀ MẸ VIỆT NAM
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
3. Anh hùng lao động quy định tại
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ ưu đãi như đối với thân nhân liệt sĩ; tuy hoàng cảnh cụ thể của từng người, được Nhà nước và địa phương làm nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ để có nhà ở; nếu cô đơn thì được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.
4. Con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được ưu tiên trong giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm.
Mục 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
2. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân bị thương trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh sau đây được gọi chung là thương binh.
- Do hoạt động ở chiến trường;
- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, gian khổ từ 3 năm trở lên;
- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Đã công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ 15 năm.
2. Con thương binh, con bệnh binh được ưu tiên trong giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm. Thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên thì con của họ được miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
2. Thương binh, bệnh binh được ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi xuất thấp để sản xuất; được miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật; tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng người, khả năng của địa phương được xét giải quyết đất ở, hỗ trợ nhà ở.
3. Trường lớp dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho thương binh, bệnh binh, được Chính phủ hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu, về nhà xưởng, trường lớp, trang bị, thiết bị và được miễn thuế, vay với lãi suất thấp.
Mục 5: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đầy được Nhà nước tặng "Kỷ niệm chương".
Mục 7: ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi được quy định trong Pháp lệnh này.
Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với nước.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp và cơ quan Nhà nước khác thực hiện quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi trong phạm vi địa phương, ngành mình. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi người có công với nước theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Thống kê số lượng, sự biến động của các đối tượng quy định trong Pháp lệnh này;
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội từng thời kỳ;
3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào toàn dân chăm sóc đời sống người có công với nước;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thi hành Pháp lệnh này và các quy định có liên quan khác của pháp lệnh.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì việc vận động xây dựng "Quỹ đền ơn, đáp nghĩa" và tham gia với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc quản lý, sử dụng quỹ này.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội nghiêm trọng khác bị kết án phạt tù trên 5 năm thì vĩnh viễn không được hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này.
2. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm chế độ ưu đãi người có công với nước theo quy định của pháp luật.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với quy định của Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Thông tư liên tịch 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn về việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến
- 4Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn số 73/LĐTBXH-TBLS về việc chế độ ăn thêm ngày Lễ, Tết đối với thương bệnh binh 81% trở lên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1998
- 3Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Điều 22 và Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 2002
- 1Thông tư liên tịch 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- 4Công văn về việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến
- 5Công văn 264/TĐKT của Viện Thi đua, Khen thưởng Nhà nước về việc thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ
- 6Thông tư 06/TT-BNV(X13) năm 1995 hướng dẫn chính sách đối với người có công với cách mạng do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 28/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 2285/QP-TT-1995 hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi theo Nghị định 28/CP-1995 do Bộ Quốc phòng ban hành
- 9Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn số 73/LĐTBXH-TBLS về việc chế độ ăn thêm ngày Lễ, Tết đối với thương bệnh binh 81% trở lên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994
- Số hiệu: 36-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 29/08/1994
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực