Chương 3 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa năm 1970
Kẻ nào phạm những tội quy định ở chương II, ngoài những hình phạt chính đã ghi ở mỗi điều, còn có thể bị phạt thêm như sau:
1. Phạm một trong những tội quy định ở các điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19 thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ có liên quan trực tiếp đến tài sản xã hội chủ nghĩatừ 2 năm đến 5 năm.
2. Phạm một trong những tội quy định ở các điều 4, 5, 6, 7, 9, 10, 17 trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp, thì có thể bị phạt quản chế, cư trú bắt buộc hoặc cấm cư trú ở một số địa phương từ 1 năm đến 5 năm.
3. Phạm một trong những tội quy định ở các điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17 thì tuỳ theo tính chất nghiêm trọng của tội phạmhoặc nguồn thu lợi bất chính mà có thể bị phạt tiền từ 50 đồng đến 5.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hay là toàn bộ tài sản.
Điều 21. Trả lại và bồi thường tài sản xã hội chủ nghĩa bị xâm phạm.
Kẻ phạm tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa phải trả lại tài sản đó cho Nhà nước hoặc chotập thể. Nếu tài sản bị xâm phạm không còn nữa hoặc bị hư hỏng thì kẻ phạm tội phải bồi thường.
Điều 22. Những trường hợp cần xử nặng.
Kẻ nào phạm những tội quy định ở Chương II mà tội phạm thuộc vào một hoặc nhiều trường hợp sau đây thì bị xử nặng:
1. Gây thiệt hại trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân hoặc đến an ninh, quốc phòng.
2. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, nơi có chiến sự, có thiên tai hoặc có những khó khăn khác để phạm tội.
3. Giả tạo hoặc cố ý làm sai lệch những số liệu, những kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế hay là kế hoạch công tác để che giấu tội phạm.
4. Cầm đầu việc phạm tội hoặc tích cực thực hiện tội phạm.
5. Tái phạm hoặc kẻ phạm tội là phần tử xấu.
Điều 23. Những trường hợp xử nhẹ hoặc miễnhình phạt.
Kẻ nào phạm nhữngtội quy định ở Chương II mà tội phạm thuộc vào một hoặc nhiều trường hợp sau đây thì được xử nhẹ hoặc miễn hình phạt:
1. Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật thú tội với cơ quan chuyên trách, khai rõ hành động của mình và của đồng bọn.
2. Kẻ phạm tội đã có những hành động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
3. Trước khi bị xét xử, kẻ phạm tội tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa thiệt hại đã gây ra.
4. Phạm tội gây thiệt hại không lớn.
Điều 24. Áp dụng nguyên tắc tương tự.
1. Đối với những tội xâmphạm tài sản xã hội chủ nghĩa chưa quy định trong Pháp lệnh này thì áp dụng những điều về tội phạm tương tự trong pháp lệnh này mà xét xử.
2. Đối với những tội xâm phạm tài sản của các nước khác để trên lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thì áp dụng những điều khoản trong Pháp lệnh này mà xét xử.
Điều 25. Hiệu lực của Pháp lệnh.
1. Những tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đã phạm trước ngày công bố Pháp lệnh này, nhưng chưa bị xét xử, thì xét xử theo Pháp lệnh này.
2. Những điều quy định trước đây trái với Pháp lệnh này thì nay bãi bỏ.
Pháp lệnh này đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1970.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa năm 1970
- Số hiệu: 149-LCT
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 21/10/1970
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trường Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 23/10/1970
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Tài sản xã hội chủ nghĩa bao gồm tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (tức là sở hữu của toàn dân) và tài sản thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã và các tổ chức hợp pháp khác của nhân dân (tức là sở hữu của tập thể).
- Điều 2. Tài sản xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng, tuyệt đối không ai được xâm phạm. Mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản đó.
- Điều 3. Nguyên tắc trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa là nghiêm trị bọn lưu manh chuyên nghiệp, bọn tái phạm, bọn phạm tội có tổ chức, bọn cầm đầu, bọn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, bọn gây thiệt hại nặng; xử nhẹ hoặc miễn hình phạt cho những kẻ tự thú, thật thà hối cải, tố giác đồng bọn hoặctự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra.
- Điều 4. Tội cướp tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 5. Tội cướp giật tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 6. Tội cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 7. Tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 8. Tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 9. Tội cưỡng đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 10. Tội lừa đảo để chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 11. Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 12. Tội cố ý làm trái nguyên tắc, chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, gây thiệt hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 13. Tội vi phạm chế độ tem phiếu dùng vào việc phân phối tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 14. Tội thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 15. Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 16. Tội chiếm giữ trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 17. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản xã hội chủ nghĩa bị chiếm đoạt.
- Điều 18. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 19. Tội bao che cho kẻ xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa.