Điều 13 Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961
Chánh án Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:
a) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Lập danh sách hội thẩm nhân dân cho các phiên toà, chủ toạ phiên toà hoặc chỉ định thẩm phán chủ toạ phiên toà;
c) Xét và báo cáo lên Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương những vụ án do Toà án mình đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng phát hiện thấy có sai lầm;
d) Tổ chức việc tổng kết kinh nghiệm xét xử;
e) Hướng dẫn công tác tư pháp ở các thị trấn và xã;
Tổ chức việc kiểm tra công tác tư pháp ở các thị trấn và xã;
g) Phân công cho các thẩm phán trong Toà án;
h) Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức tư pháp ở địa phương và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Phó chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ và có thể được uỷ nhiệm thay Chánh án khi Chánh án vắng mặt.
Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961
- Số hiệu: 18/LCT
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 23/03/1961
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Chí Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 30/03/1961
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Toà án nhân dân tối cao gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó chánh án, các thẩm phán và thẩm phán dự khuyết.
- Điều 2. Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (1) có nhiệm vụ:
- Điều 3. Các Toà hình sự và Toà dân sự của Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
- Điều 4. Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
- Điều 5. Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ duyệt lại những bản án tử hình của Toà án nhân dân các cấp, căn cứ vào Điều 9 của Luật tổ chức Toà án nhân dân.
- Điều 6. Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ:
- Điều 7. Các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao gồm có Chánh toà, Phó chánh toà và các thẩm phán.
- Điều 8. Tổ Chức cụ thể của bộ máy làm việc và biên chế của Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Điều 9. Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền:
- Điều 10. Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:
- Điều 11. Chánh án Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:
- Điều 12. Toà án nhân d ân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền:
- Điều 13. Chánh án Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:
- Điều 14. Tổ chức cụ thể của bộ máy làm việc và biên chế cụ thể của các Toà án nhân dân địa phương các cấp do Chánh án Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện theo những quy định chung về bộ máy làm việc và biên chế của các cơ quan Nhà nước.
- Điều 16. Khi Toà án nhân dân tối cao xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia thì hội thẩm nhân dân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử ra, căn cứ vào sự giới thiệu của các đoàn thể nhân dân ở trung ương.
- Điều 17. Các hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
- Điều 18. Số hội thẩm nhân dân của mỗi Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân cấp ấy căn cứ vào sự hướng dẫn của Chánh án Toà án nhân dân tối cao mà đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
- Điều 19. Hội thẩm nhân dân có trách nhiệm đến Toà án để làm nhiệm vụ của mình theo đúng ngày, giờ mà Toà án nhân dân đã định.
- Điều 20. Trong thời gian làm nhiệm vụ ở Toà án, nếu hội thẩm nhân dân là những người ăn lương của Nhà nước thì vẫn được hưởng tiền lương của mình; nếu hội thẩm nhân dân không phải là người ăn lương của Nhà nước thì được hưởng một khoản phụ cấp do Nhà nước đài thọ.