Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961

Chương 2:

TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 9

Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền:

a) Sơ thẩm những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương và những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của các Toà án đó, nhưng xét thấy quan trọng hoặc phức tạp, cần lấy lên để xử;

b) Sơ thẩm những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương, nhưng xét thấy quan trọng hoặc phức tạp, cần lấy lên để xử;

c) Phúc thẩm những bản án hoặc những quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương bị chống án hoặc bị kháng nghị;

d) Xử lại những vụ án do Toà án mình hoặc Toà án cấp dưới đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng Toà án nhân dân tối cao giao cho xử lại.

Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tư pháp ở địa phương, huấn luyện thư ký toà án cho địa phương, huấn luyện cán bộ tư pháp cho thị trấn và xã, và tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.

Điều 10

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:

a) Xét những vụ án quan trọng hoặc phức tạp;

b) Xét và báo cáo lên Toà án nhân dân tối cao những vụ án do Toà án mình hoặc Toà án cấp dưới đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng phát hiện có sai lầm;

c) Hướng dẫn các Toà án cấp dưới áp dụng pháp luật và đường lối, chính sách xét xử;

d) Phân công cho các thẩm phán trong Toà án;

đ) Tổng kết kinh nghiệm xét xử.

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương họp ít nhất mỗi tháng hai lần và quyết định theo đa số.

Điều 11

Chánh án Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:

a) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án;

b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban thẩm phán;

c) Chỉ định các thẩm phán để mở phiên toà; lập danh sách hội thẩm nhân dân cho các phiên toà; chủ toạ phiên toà hoặc chỉ định một thẩm phán chủ toạ phiên toà;

d) Tổ chức thống kê tư pháp;

đ) Tổ chức việc tổng kết và phổ biến kinh nghiệm xét xử;

e) Đôn đốc việc thi hành các nghị quyết của Uỷ ban thẩm phán;

g) Điều hoà công tác giữa các bộ phận của Toà án;

h) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án nhân dân cấp dưới;

i) Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức tư pháp ở địa phương, công tác huấn luyện thư ký Toà án cho địa phương, công tác huấn luyện cán bộ tư pháp cho thị trấn và xã, và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.

Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ và có thể được uỷ nhiệm thay Chánh án khi Chánh án vắng mặt.

Điều 12

Toà án nhân d ân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền:

a) Hoà giải những việc tranh chấp về dân sự;

b) Phân xử những việc hình sự nhỏ không phải mở phiên toà;

c) Sơ thẩm những vụ án dân sự;

d) Sơ thẩm những vụ án hình sự có thể phạt từ hai năm tù trở xuống.

Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tư pháp và hướng dẫn công tác hoà giải ở các thị trấn và xã, và tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.

Điều 13

Chánh án Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có nhiệm vụ:

a) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp;

b) Lập danh sách hội thẩm nhân dân cho các phiên toà, chủ toạ phiên toà hoặc chỉ định thẩm phán chủ toạ phiên toà;

c) Xét và báo cáo lên Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương những vụ án do Toà án mình đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng phát hiện thấy có sai lầm;

d) Tổ chức việc tổng kết kinh nghiệm xét xử;

e) Hướng dẫn công tác tư pháp ở các thị trấn và xã;

Tổ chức việc kiểm tra công tác tư pháp ở các thị trấn và xã;

g) Phân công cho các thẩm phán trong Toà án;

h) Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức tư pháp ở địa phương và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.

Phó chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ và có thể được uỷ nhiệm thay Chánh án khi Chánh án vắng mặt.

Điều 14

Tổ chức cụ thể của bộ máy làm việc và biên chế cụ thể của các Toà án nhân dân địa phương các cấp do Chánh án Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện theo những quy định chung về bộ máy làm việc và biên chế của các cơ quan Nhà nước.

Tổng số biên chế của các Toà án nhân dân địa phương các cấp do Chánh án Toà án nhân dân tối cao định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961

  • Số hiệu: 18/LCT
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/03/1961
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Chí Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 30/03/1961
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH