Hệ thống pháp luật

Chương 1 Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961

Chương 1:

TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 1: Toà án nhân dân tối cao gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó chánh án, các thẩm phán và thẩm phán dự khuyết.

Toà án nhân dân tối cao có những tổ chức sau đây:

- Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao;

- Các Toà hình sự, Toà dân sự và Toà quân sự;

- Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao;

- Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 2: Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (1) có nhiệm vụ:

a) Xét những vụ án quan trọng hoặc phức tạp;

b) Xét các kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với những bản án hoặc những quyết định của các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao;

c) Hướng dẫn các Toà án áp dụng pháp luật và đường lối, chính sách xét xử;

d) Quyết định việc bố trí các thẩm phán trong các Toà của Toà án nhân dân tối cao;

đ) Thảo luận những dự án luật, dự án pháp lệnh mà Toà án nhân dân tối cao sẽ trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội; thảo luận những vấn đề pháp luật cần đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải thích;

e) Tổng kết kinh nghiệm xét xử.

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có từ chín đến mười một uỷ viên.

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao họp ít nhất mỗi tháng hai lần và quyết định theo đa số.

Điều 3: Các Toà hình sự và Toà dân sự của Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

a) Sơ thẩm đồng thời là chung thẩm những vụ án do pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao và những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp dưới nhưng Toà án nhân dân tối cao xét thấy cần lấy lên để xử;

b) Phúc thẩm những bản án hoặc những quyết định sơ thẩm của các Toà án nhân dân khu tự trị bị chống án hoặc bị kháng nghị;

c) Xử lại những vụ án do Toà mình hoặc Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giao cho xử lại;

Xử lại những vụ án do Toà án nhân dân cấp dưới đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị.

Điều 4: Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

a) Phúc thẩm những bản án hoặc những quyết định sơ thẩm của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương bị chống án hoặc bị kháng nghị;

b) Xử lại những vụ án do Toà mình đã xử mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giao cho xử lại.

Điều 5

Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ duyệt lại những bản án tử hình của Toà án nhân dân các cấp, căn cứ vào Điều 9 của Luật tổ chức Toà án nhân dân.

Điều 6: Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ:

a) Báo cáo công tác của Toà án nhân dân tối cao trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

b) Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban thẩm phán và Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

Chủ toạ phiên toà của các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao, nếu xét thấy cần thiết;

c) Kháng nghị những bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân các cấp, nhưng phát hiện có sai lầm;

d) Tổ chức thống kê tư pháp toàn quốc;

đ) Tổ chức việc tổng kết và phổ biến kinh nghiệm xét xử;

e) Đôn đốc việc thi hành các nghị quyết của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

Đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác toàn ngành;

g) Điều hoà công việc giữa các Toà, các Vụ và các bộ phận khác của Toà án nhân dân tối cao;

h) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Toà án nhân dân địa phương;

i) Chỉ định các thẩm phán xét xử tại các phiên toà của các Toà chuyên trách hoặc Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao trong trường hợp các Toà này thiếu thẩm phán để mở phiên toà;

k) Chỉ đạo công tác nghiên cứu pháp luật và nghiên cứu đường lối, chính sách xét xử;

Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức tư pháp, công tác đào tạo và giáo dục cán bộ toà án và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân;

l) Bổ nhiệm và bãi miễn Chánh văn phòng, Phó văn phòng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và những chức vụ tương đương trong tổ chức của Toà án nhân dân tối cao.

Các Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ và có thể được uỷ nhiệm thay Chánh án khi Chánh án vắng mặt.

Điều 7

Các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao gồm có Chánh toà, Phó chánh toà và các thẩm phán.

Các Chánh toà của các Toà chuyên trách và Toà phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ:

a) Điều khiển công tác của Toà;

b) Chỉ định các thẩm phán cho các phiên toà; chủ toạ phiên toà hoặc chỉ định một thẩm phán chủ toạ phiên toà;

c) Báo cáo công tác của Toà với Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Phó chánh toà giúp Chánh toà làm nhiệm vụ và có thể được uỷ nhiệm thay Chánh toà khi Chánh toà vắng mặt.

Điều 8

Tổ Chức cụ thể của bộ máy làm việc và biên chế của Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Pháp lệnh tổ chức Toà án nhân dân tối cao và tổ chức Toà án nhân dân địa phương năm 1961

  • Số hiệu: 18/LCT
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/03/1961
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Chí Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 30/03/1961
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH