Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh Thú y năm 1993

Chương 3:

KIỂM DỊCH VÀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT

Điều 19

Kiểm dịch động vật bao gồm các biện pháp kiểm tra, phát hiện những bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng của động vật đã có hoặc chưa có ở Việt Nam; những bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng của động vật nuôi thuộc diện kiểm dịch quốc tế và những bệnh kiểm tra ghi trong các hiệp định mua bán, trao đổi, viện trợ mà Việt Nam ký với nước ngoài; các chất độc, chất nội tiết, kháng sinh gây hại cho người và động vật.

Trong từng thời kỳ, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định danh mục những bệnh và chất độc hại phải kiểm tra.

Điều 20

Đối tượng kiểm dịch động vật bao gồm:

1- Động vật và sản phẩm động vật;

2- Thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi;

3- Cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bảo quản, lưu thông động vật và sản phẩm động vật; các dụng cụ, phương tiện dùng để giết mổ, vật liệu bao bì, đóng gói, chứa đựng, lưu thông, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

Danh mục cụ thể các đối tượng kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 21

Động vật nuôi, săn, đánh bắt, sản phẩm động vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch khi đưa từ địa phương này đến địa phương khác phải được cơ quan thú y có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Chủ hàng hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch với cơ quan thú y nơi đi qua, nơi đến.

Chế độ kiểm dịch, việc cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và việc tạm miễn kiểm dịch trong một số trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 22

Việc vận chuyển, lưu thông động vật và sản phẩm động vật chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

1- Động vật xuất phát từ nơi không có dịch, khoẻ mạnh, đã được tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng khác và còn miễn dịch;

2- Sản phẩm động vật phải lấy từ động vật khoẻ mạnh, không mắc bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm, được bao gói đúng quy định, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

3- Phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được khử trùng, tiêu độc trước và sau khi vận chuyển.

Điều 23

Việc vận chuyển động vật với số lượng lớn bằng đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển hoặc đường hàng không chỉ được tiến hành tại những sân ga, bến cảng đã được quy định và phải được thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y.

Trong quá trình tập trung, vận chuyển động vật, chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải phải chăm sóc sức khoẻ cho động vật và bảo đảm vệ sinh môi trường sinh thái theo đúng quy định của pháp luật về thú y.

Điều 24

Các cấp, các ngành hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan thú y thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các đầu mối giao thông đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, tại các cửa khẩu biên giới, bưu điện.

Điều 25

Động vật, sản phẩm động vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch động vật khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam kiểm dịch; nếu đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, trước khi cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành kiểm dịch, thì chủ động vật, sản phẩm động vật hoặc người được uỷ quyền phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật quốc gia nước xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.

Việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh động vật cảnh, động vật phục vụ thể thao, an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học hoặc với mục đích khác do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 26

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật khi xuất khẩu phải khai báo trước với cơ quan thú y có thẩm quyền. Cơ quan thú y có thẩm quyền nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Cơ quan thú y có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì cơ quan thú y có thẩm quyền không được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và yêu cầu chủ hàng thực hiện biện pháp xử lý.

Điều 27

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật khi nhập khẩu phải khai báo trước với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam. Cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Việc kiểm dịch phải được tiến hành sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm theo quy định của cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam. Đối với sản phẩm động vật, thời gian kiểm dịch không được quá bảy ngày. Đối với động vật sống, thời gian kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì không được phép nhập khẩu, tuỳ theo mức độ mà trả lại chủ hàng hoặc bị xử lý theo pháp luật Việt Nam về thú y.

Trường hợp tổ chức, cá nhân mang động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam với số lượng ít, thì khai báo với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu để kiểm dịch.

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định số lượng động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu phải khai báo trước.

Điều 28

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải xin phép trước bảy ngày với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam.

Khi động vật, sản phẩm động vật đã xin phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tới cửa khẩu biên giới thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu và kiểm tra tình hình vệ sinh thú y. Nếu đủ điều kiện thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho phép quá cảnh; trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đưa động vật, sản phẩm động vật trở về nơi xuất phát hoặc thực hiện các biện pháp xử lý lại chỗ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với động vật, sản phẩm động vật vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện đóng kín khác, cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất hàng; chỉ mở để kiểm tra vệ sinh thú y trong trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Tổ chức, cá nhân được phép vận chuyển động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải đi đúng lộ trình và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y.

Điều 29

Cơ quan thú y địa phương giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp để quy định nơi tập trung, họp chợ, triển lãm động vật, sản phẩm động vật và có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện vệ sinh thú y trong thời gian tập trung, họp chợ, triển lãm động vật.

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật đưa vào nơi tập trung, họp chợ, triển lãm phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền và tuân theo quy định của pháp luật về thú y.

Điều 30

Động vật nuôi, động vật do săn, đánh bắt, sản phẩm động vật trước khi đưa ra lưu thông, sử dụng phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Việc kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với từng trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 31

Trong phạm vi quản lý của mình, bác sĩ, kỹ thuật viên thú y làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ động vật phải kiểm tra động vật trước khi giết mổ, sản phẩm động vật sau khi giết mổ, động vật do săn, đánh bắt và các sản phẩm động vật khác; đóng dấu trên thân thịt hoặc cấp giấy chứng nhận cho phép sử dụng. Khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật bị bệnh hoặc có dấu hiệu bị nhiễm bệnh, thì phải xử lý theo quy định về vệ sinh thú y.

Điều 32

Bác sĩ, kỹ thuật viên thú y khi làm nhiệm vụ kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ kiểm dịch viên động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 33

Việc giết mổ một số loại động vật để kinh doanh hoặc chế biến phải được thực hiện tại lò mổ hoặc điểm giết mổ động vật mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cho phép.

Khi tổ chức, cá nhân đem động vật đến lò mổ, điểm giết mổ phải có giấy chứng nhận của cơ quan thú y.

Cơ quan thú y kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y ở lò mổ, điểm giết mổ, trang thiết bị, dụng cụ dùng để giết mổ, lưu thông, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm động vật trong phạm vi quản lý của mình.

Chỉ có những người có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế mới được làm việc tại lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản, sản phẩm động vật.

Điều 34

Cơ quan thú y của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y tại các lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.

Trong phạm vi quản lý của mình, cơ quan thú y ở địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y tại các lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản, lưu thông, vận chuyển sản phẩm động vật cho tiêu dùng trong nước.

Điều 35

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật được kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y phải trả lệ phí và chịu phí tổn theo quy định của Chính phủ.

Pháp lệnh Thú y năm 1993

  • Số hiệu: 7-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 04/02/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH