Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh Thú y năm 1993

Chương 2:

PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT

Điều 8

Công tác phòng và chống dịch bệnh cho động vật bao gồm:

1- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật;

2- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán xác định bệnh, khống chế, tiêu diệt dịch bệnh cho động vật;

3- Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động vật để phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

Điều 9

Việc chăn nuôi động vật không được gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

Cơ sở chăn nuôi, chuồng trại, các mặt nước để nuôi thuỷ sản, trang thiết bị, dụng cụ, thức ăn và nước dùng cho động vật phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Tiêu chuẩn con giống và tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở kinh doanh chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Cơ quan thú y các cấp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn cho động vật thực hiện quy định của pháp luật về thú y.

Điều 10

Chủ vật nuôi phải thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng các phương pháp phòng bắt buộc khác để tránh gây nguy hại cho người và phòng bệnh nguy hiểm cho động vật.

Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật nói tại Điều này do Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 11

Trên đường vận chuyển động vật, chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải khi thấy động vật bị ốm hoặc chết thì không được bán, giết mổ hoặc vứt bỏ những động vật đó gây ô nhiễm môi trường và phải báo ngay cho cơ quan thú y nơi gần nhất.

Khi nhận được thông báo nói tại đoạn 1 Điều này, cơ quan thú y phải nhanh chóng xác minh. Trong trường hợp xác định có bệnh dịch, cơ quan thú y hướng dẫn biện pháp xử lý và phải báo cáo ngay cho cơ quan thú y cấp trên trực tiếp và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải động vật phải tuân theo yêu cầu của cơ quan thú y trong việc chẩn đoán, chữa trị, phòng chống dịch bệnh; việc trả phí tổn cho các công việc đó do Chính phủ quy định.

Điều 12

Khi có dấu hiệu bệnh dịch nguy hiểm thì cơ quan thú y các cấp phải nhanh chóng tiến hành chẩn đoán xác định bệnh và hướng dẫn các chủ vật nuôi thực hiện các biện pháp cách ly và vệ sinh thú y.

Khi xác định có dịch bệnh nguy hiểm thì cơ quan thú y địa phương phải báo cáo để Uỷ ban nhân dân cùng cấp công bố khu vực hạn chế lưu thông động vật và sản phẩm động vật, đồng thời báo cáo cơ quan thú y cấp trên trực tiếp.

Nghiêm cấm đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật và sản phẩm động vật dễ nhiễm hoặc mang mầm bệnh đó.

Điều 13

Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng biên giới giáp Việt Nam thì cơ quan thú y cấp tỉnh tại nơi xảy ra dịch bệnh hoặc vùng bị uy hiếp đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch trong phạm vi địa phương và báo cáo Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên.

Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong từng thời kỳ do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều kiện, thể thức quyết định công bố dịch, bãi bỏ quyết định công bố dịch do Chính phủ quy định.

Điều 14

Khi có quyết định công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các ngành, các cấp; phối hợp với các tổ chức xã hội trong địa phương thực hiện các biện pháp sau đây:

1- Xác định và thông báo giới hạn vùng có dịch; quy định vành đai bảo vệ quanh vùng có dịch; đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại tránh vùng có dịch;

2- Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật ốm hoặc chết; đưa vào hoặc mang ra khỏi vùng có dịch các loại thuộc đối tượng vệ sinh thú y; mổ thịt, lưu thông trong vùng có dịch những động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố; vận chuyển qua vùng có dịch những động vật thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố;

3- Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các phương pháp phòng tránh khác cho toàn bộ động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vành đai bảo vệ. Động vật ốm phải được chữa trị theo quy định của cơ quan thú y. Việc sử dụng các sản phẩm của động vật ốm phải tuân theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền;

4- Khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, nơi chăn thả động vật ốm, vật dùng cho chăn nuôi, chất thải và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết khác trong vùng có dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm;

5- Kịp thời báo cáo Chính phủ để Chính phủ có biện pháp đặc biệt dập tắt dịch bệnh trong trường hợp phát hiện dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện hoặc sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Điều này mà không dập tắt được dịch bệnh.

Điều 15

Quyết định công bố dịch được bãi bỏ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1- Những động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vành đai bảo vệ đã được tiêm phòng hoặc áp dụng các phương pháp phòng khác;

2-Từ mười lăm đến ba mươi ngày, kể từ ngày con vật chết hoặc con vật lành bệnh cuối cùng mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết nữa vì bệnh dịch đã công bố;

3- Đã thực hiện tổng tẩy uế, tiêu độc ổ dịch.

Điều 16

Tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loại động vật, Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quyết định thời hạn phải thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng phương pháp phòng bắt buộc khác ở vùng đã có dịch.

Điều 17

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh trong phạm vi địa phương mình và có quyền huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp chống dịch.

Trong trường hợp có dịch bệnh nghiêm trọng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đề nghị Chính phủ cho sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc thú y nói tại Điều 18 của Pháp lệnh này.

Điều 18

Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư thích đáng cho công tác thú y để khống chế, tiêu diệt các bệnh dịch nguy hiểm.

Ở trung ương, lập quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc thú y.

Ở các tỉnh, lập quỹ dự trữ địa phương về thuốc thú y.

Việc lập, chế độ quản lý, sử dụng quỹ dự trữ về thuốc thú y do Chính phủ quy định.

Pháp lệnh Thú y năm 1993

  • Số hiệu: 7-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 04/02/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH