Hệ thống pháp luật

Chương 1 Pháp lệnh Thú y năm 1993

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công tác thú y quy định trong Pháp lệnh này gồm các biện pháp phòng và chống dịch bệnh cho động vật, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y các thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, quản lý thuốc và giống vi sinh vật dùng trong thú y.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Động vật bao gồm các loại thú, cầm; loài bò sát; loài thân giáp; ngành thân mềm và các loài cá, ong, tằm; trứng giống, tinh dịch; phôi động vật.

2- Sản phẩm động vật là thịt, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật.

3- Thuốc thú y là chế phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, hoá chất; vắc-xin và các chế phẩm sinh học khác dùng trong thú y.

4- Giống vi sinh vật dùng trong thú y gồm giống vi trùng, siêu vi trùng, ký sinh trùng, nấm mốc và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh cho động vật; thử nghiệm, sản xuất và kiểm nghiệm các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho động vật.

5- Đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y là đủ các điều kiện để bảo vệ và phát triển động vật, không gây hại cho sức khoẻ con người và không gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

6- Kiểm soát giết mổ động vật bao gồm việc kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật trước và sau khi giết mổ, các điều kiện chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bảo quản, lưu thông, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm động vật.

Điều 3

Nhà nước thống nhất quản lý về công tác thú y; kết hợp giữa khoa học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.

Nhà nước bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế về thú y mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 4

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức vào công tác thú y ở Việt Nam.

Điều 5

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật về thú y.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chăn nuôi, sản xuất kinh doanh động vật, sản phẩm động vật hoặc có hoạt động khác liên quan đến công tác thú y trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật về thú y của Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 6

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về thú y.

Điều 7

Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại đến việc bảo vệ và phát triển động vật, sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái.

Pháp lệnh Thú y năm 1993

  • Số hiệu: 7-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 04/02/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH