Điều 38 Nghị quyết số 08/2002/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 08/2002/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 08/2002/NQ-QH11
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
- Điều 2. Đại biểu Quốc hội tham gia quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội: lập hiến, lập pháp, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; tham gia thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Điều 3. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình, gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Điều 4. Các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Điều 5. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Điều 6. Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Quốc hội, chấp hành Nội quy kỳ họp Quốc hội, góp phần làm cho kỳ họp Quốc hội đạt hiệu quả cao.
- Điều 7. Khi nhận được thông báo về thời gian họp, dự kiến chưương trình kỳ họp và các tài liệu của kỳ họp Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi đến, đại biểu Quốc hội phải nghiên cứu tài liệu, tham gia các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội chuẩn bị cho kỳ họp Quốc hội.
- Điều 8. Đại biểu Quốc hội thảo luận, quyết định chưương trình kỳ họp tại phiên họp trù bị, thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội tại các phiên họp toàn thể.
- Điều 9. Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định.
- Điều 10. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn.
- Điều 11. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Kiến nghị của đại biểu Quốc hội được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản và nêu rõ lý do bỏ phiếu tín nhiệm.
- Điều 12. 1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri theo chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội. Trong trường hợp không thể tham gia tiếp xúc cử tri thì đại biểu Quốc hội báo cáo với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
- Điều 13. Mỗi năm một lần, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri trong thời gian cuối năm, đại biểu Quốc hội báo cáo với cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
- Điều 14. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo biết; đôn đốc và theo dõi việc giải quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người có thẩm quyền thông báo cho mình kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Điều 15. 1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi trái pháp luật đó. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo cho đại biểu Quốc hội biết việc giải quyết. Quá thời hạn nói trên mà cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị không trả lời hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Điều 16. Khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân để được cung cấp thông tin về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; đề nghị xem xét giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân hoặc những vấn đề khác liên quan đến đời sống, kinh tế - xã hội của nhân dân địa phưương.
- Điều 17. Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu để nắm tình hình và tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, những vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân địa phưương và những vấn đề khác mà đại biểu quan tâm; kiến nghị những biện pháp nhằm bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên; giới thiệu, phổ biến pháp luật của Nhà nước và những nghị quyết của Quốc hội.
- Điều 18. Đại biểu Quốc hội là thành viên của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia các phiên họp, thảo luận, biểu quyết các vấn đề và tham gia các hoạt động khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội mà mình là thành viên.
- Điều 19. Đại biểu Quốc hội giữ mối liên hệ với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Điều 20. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại các cơ quan của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội, đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan của Quốc hội mà mình là thành viên theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.
- Điều 21. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Điều 22. 1. Khi đại biểu Quốc hội chuyển công tác tới địa phương khác thì chuyển sinh hoạt đến Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình nhận công tác.
- Điều 23. Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chưương trình hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương và ý kiến của cử tri xây dựng chưương trình, kế hoạch hoạt động sáu tháng, cả năm của Đoàn; tạo điều kiện cho các đại biểu trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội.
- Điều 24. Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Điều 25. Đoàn đại biểu Quốc hội có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị và chuyên gia về các lĩnh vực liên quan dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp Đoàn để thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi đến.
- Điều 26. 1. Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu Quốc hội bầu và được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Điều 27. Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phưương cung cấp thông tin về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm; xem xét và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân hoặc những vấn đề khác liên quan đến đời sống, kinh tế - xã hội của nhân dân địa phưương.
- Điều 28. Đoàn đại biểu Quốc hội quan hệ chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khi cần thiết, Đoàn đại biểu Quốc hội trao đổi, góp ý với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
- Điều 29. Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức cho đại biểu trong Đoàn tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
- Điều 30. Chậm nhất là hai mươi ngày sau ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức cho đại biểu trong Đoàn báo cáo kết quả kỳ họp Quốc hội với cử tri, phổ biến các luật, nghị quyết và những quyết định khác mà Quốc hội đã thông qua; đồng thời động viên nhân dân thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Điều 31. Trước mỗi kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức họp Đoàn để trao đổi về việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu và của Đoàn trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; bàn chương trình hoạt động của Đoàn cho thời gian tiếp theo; nghiên cứu trao đổi, đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản sẽ được xem xét tại kỳ họp Quốc hội; bàn những công việc liên quan đến chưương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội.
- Điều 32. 1. Đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đưưa ra Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của cử tri nơi bầu ra đại biểu Quốc hội đó.
- Điều 33. Trong thời gian Quốc hội họp, nếu không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, nếu không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội và không được khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội. Việc đề nghị bắt giam, truy tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Điều 34. 1. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó. Đại biểu Quốc hội được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật tuyên bố đại biểu đó không phạm tội.
- Điều 35. Đại biểu Quốc hội có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác mà không thể đảm đương được nhiệm vụ đại biểu.
- Điều 36. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội, dự kiến chương trình kỳ họp, những báo cáo, tài liệu có liên quan đến kỳ họp cho đại biểu Quốc hội theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
- Điều 37. 1. Đại biểu Quốc hội được cung cấp những tài liệu và dịch vụ sau đây:
- Điều 38. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưưa tin về hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật báo chí.
- Điều 39. Trong mỗi khoá Quốc hội, đại biểu Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội cấp huy hiệu và Giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội.
- Điều 40. Đại biểu Quốc hội được cấp hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số là 1,0 của mức lương tối thiểu.
- Điều 41. Khi tham gia kỳ họp Quốc hội hoặc giữa hai kỳ họp Quốc hội tham gia làm nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội, nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội được bảo đảm các điều kiện ăn ở và đi lại theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Điều 42. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách được dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để làm nhiệm vụ đại biểu. Thời gian này được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ.
- Điều 43. Đại biểu Quốc hội được ưưu tiên trong việc mua vé tàu hoả, ô tô, tàu thuỷ, máy bay; được ưu tiên qua cầu, phà.
- Điều 44. Trong trường hợp ốm đau, đại biểu Quốc hội không thuộc diện cán bộ trung cấp, cao cấp được khám và điều trị bệnh theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ trung cấp.
- Điều 45. Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở, con dấu và Văn phòng giúp việc.
- Điều 46. Đoàn đại biểu Quốc hội có kinh phí hoạt động.