Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị quyết số 08/2002/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành

Chương 2

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

Điều 6: Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Quốc hội, chấp hành Nội quy kỳ họp Quốc hội, góp phần làm cho kỳ họp Quốc hội đạt hiệu quả cao.

Tại các kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội, các phiên họp của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên.

Trong trường hợp không thể tham gia kỳ họp Quốc hội, các phiên họp, các cuộc họp quy định tại Điều này thì đại biểu Quốc hội báo cáo theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.

Điều 7: Khi nhận được thông báo về thời gian họp, dự kiến chưương trình kỳ họp và các tài liệu của kỳ họp Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi đến, đại biểu Quốc hội phải nghiên cứu tài liệu, tham gia các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội chuẩn bị cho kỳ họp Quốc hội.

Điều 8: Đại biểu Quốc hội thảo luận, quyết định chưương trình kỳ họp tại phiên họp trù bị, thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội tại các phiên họp toàn thể.

Điều 9: Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định.

Điều 10: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn.

Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.

Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 11: Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Kiến nghị của đại biểu Quốc hội được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản và nêu rõ lý do bỏ phiếu tín nhiệm.

Điều 12:

1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri theo chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội. Trong trường hợp không thể tham gia tiếp xúc cử tri thì đại biểu Quốc hội báo cáo với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.

2. Đại biểu Quốc hội có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc. Đại biểu Quốc hội liên hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc địa phương nơi cư trú hoặc Ban chấp hành Công đoàn nơi làm việc để tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri.

3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc ViệtNam ban hành quy định về việc đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

Điều 13: Mỗi năm một lần, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri trong thời gian cuối năm, đại biểu Quốc hội báo cáo với cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.

Cử tri có thể trực tiếp hoặc thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc địa phương yêu cầu đại biểu báo cáo công tác và có thể nhận xét đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội.

Ý kiến nhận xét của cử tri đối với đại biểu Quốc hội được Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 14: Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo biết; đôn đốc và theo dõi việc giải quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người có thẩm quyền thông báo cho mình kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 15:

1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi trái pháp luật đó. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo cho đại biểu Quốc hội biết việc giải quyết. Quá thời hạn nói trên mà cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị không trả lời hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

2. Người nào cản trở đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 16: Khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân để được cung cấp thông tin về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; đề nghị xem xét giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân hoặc những vấn đề khác liên quan đến đời sống, kinh tế - xã hội của nhân dân địa phưương.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp và đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều này không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 17: Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu để nắm tình hình và tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, những vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân địa phưương và những vấn đề khác mà đại biểu quan tâm; kiến nghị những biện pháp nhằm bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên; giới thiệu, phổ biến pháp luật của Nhà nước và những nghị quyết của Quốc hội.

Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo cho đại biểu Quốc hội biết ngày họp, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình, mời đại biểu tới dự và cung cấp tài liệu cần thiết cho đại biểu. Trong trường hợp không tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được, thì đại biểu Quốc hội báo cho Thường trực hội đồng nhân dân biết.

Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân nơi đại biểu cưư trú hoặc nơi làm việc khi Hội đồng nhân dân bàn những vấn đề mà đại biểu quan tâm.

Điều 18: Đại biểu Quốc hội là thành viên của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia các phiên họp, thảo luận, biểu quyết các vấn đề và tham gia các hoạt động khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội mà mình là thành viên.

Điều 19:

Đại biểu Quốc hội giữ mối liên hệ với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội báo cáo tình hình và nêu các vấn đề mà đại biểu quan tâm với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 20: Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại các cơ quan của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội, đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan của Quốc hội mà mình là thành viên theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.

Điều 21: Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Được Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội uỷ nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Điều 26 của Quy chế này;

2. Tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội;

3. Được mời dự các hội nghị, lớp học, tập huấn theo chức danh lãnh đạo địa phương;

4. Được mời dự các cuộc họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cuộc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 22:

1. Khi đại biểu Quốc hội chuyển công tác tới địa phương khác thì chuyển sinh hoạt đến Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình nhận công tác.

2. Việc chuyển sinh hoạt Đoàn của đại biểu Quốc hội được tiến hành như sau:

a) Đại biểu Quốc hội gửi đơn đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bầu ra mình và Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt;

b) Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.

3. Quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt. Trường hợp đại biểu Quốc hội do Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu thì quyết định còn được gửi tới Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thông báo cho cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt.

Nghị quyết số 08/2002/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 08/2002/NQ-QH11
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 16/12/2002
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH