- 1Nghị quyết liên tịch 06/2004/NQTL-UBTVQH11-ĐCTUBMTTQVN về việc ban hành Hướng dẫn về việc Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết số 416/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội do Uỷ ban Thương vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết liên tịch 525/2012/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTWMTTQVN về tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2002/NQ-QH11 | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2002 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
| Nguyễn Văn An (Đã ký) |
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2002/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai)
Nhiệm kỳ của đại biểu mỗi khoá Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khoá Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
Đại biểu Quốc hội được bầu bổ sung bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu Quốc hội từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư,ư nguyện vọng của cử tri, thu thập và phản ánh đúng ý kiến của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu quan; định kỳ báo cáo với cử tri về hoạt động đại biểu của mình và của Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, động viên nhân dân và người thân trong gia đình chấp hành pháp luật, tham gia quản lý nhà nước.
Đoàn đại biểu Quốc hội có đại biểu hoạt động chuyên trách.
Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn.
Đại biểu Quốc hội trong Đoàn có nhiệm vụ thực hiện chương trình công tác và sự phân công của Đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại đoạn 1 Điều này có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Tại các kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội, các phiên họp của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên.
Trong trường hợp không thể tham gia kỳ họp Quốc hội, các phiên họp, các cuộc họp quy định tại Điều này thì đại biểu Quốc hội báo cáo theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc. Đại biểu Quốc hội liên hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc địa phương nơi cư trú hoặc Ban chấp hành Công đoàn nơi làm việc để tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri.
Cử tri có thể trực tiếp hoặc thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc địa phương yêu cầu đại biểu báo cáo công tác và có thể nhận xét đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội.
Ý kiến nhận xét của cử tri đối với đại biểu Quốc hội được Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Người nào cản trở đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp và đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều này không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo cho đại biểu Quốc hội biết ngày họp, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình, mời đại biểu tới dự và cung cấp tài liệu cần thiết cho đại biểu. Trong trường hợp không tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được, thì đại biểu Quốc hội báo cho Thường trực hội đồng nhân dân biết.
Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân nơi đại biểu cưư trú hoặc nơi làm việc khi Hội đồng nhân dân bàn những vấn đề mà đại biểu quan tâm.
Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội báo cáo tình hình và nêu các vấn đề mà đại biểu quan tâm với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
1. Được Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội uỷ nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Điều 26 của Quy chế này;
2. Tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội;
3. Được mời dự các hội nghị, lớp học, tập huấn theo chức danh lãnh đạo địa phương;
4. Được mời dự các cuộc họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cuộc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Việc chuyển sinh hoạt Đoàn của đại biểu Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Đại biểu Quốc hội gửi đơn đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bầu ra mình và Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt;
b) Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
3. Quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt. Trường hợp đại biểu Quốc hội do Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu thì quyết định còn được gửi tới Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thông báo cho cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt.
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 24: Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
1. Phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Thưường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phưương tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri;
2. Tổ chức việc tiếp công dân của đại biểu Quốc hội; tiếp nhận, chuyển đơn, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết; mời đại diện Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phương tham dự các buổi tiếp công dân của đại biểu Quốc hội; trong trường hợp cần thiết thì mời đại diện cơ quan hữu quan ở địa phương cùng tham dự để tiếp thu, xử lý những vấn đề liên quan;
3. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4. Tổ chức để đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội;
5. Tổ chức để đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật, đấu tranh chống tham nhũng; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; khảo sát tình hình thực tế ở địa phương; góp ý với địa phương về việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khi cần thiết, kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng;
6. Phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;
7. Tham gia ý kiến về việc giới thiệu đại biểu Quốc hội trong Đoàn ứng cử đại biểu Quốc hội khoá sau; phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn giám sát về việc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá sau, bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội ở địa phương;
8. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, đồng thời thông báo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Trưưởng đoàn đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ sau đây:
a) Điều hành việc thực hiện những nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 24 của Quy chế này;
b) Chủ trì việc tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội;
c) Chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn;
d) Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương;
e) Giữ mối liên hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phương;
g) Chỉ đạo công tác Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội.
3. Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều này không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội thì Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó xem xét, giải quyết; nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng thì Đoàn đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của Hội đồng nhân dân liên quan đến chủ trưương, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc các vấn đề của địa phưương.
Kết quả tiếp xúc cử tri phải được Đoàn đại biểu Quốc hội báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
Trưởng đoàn thay mặt Đoàn hoặc phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn báo cáo kết quả kỳ họp Quốc hội tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đại biểu Quốc hội có thể báo cáo kết quả kỳ họp Quốc hội tại Hội đồng nhân dân địa phương nơi bầu ra mình.
Các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 29 và đoạn 1 của Điều này được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được mời dự để báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của địa phưương sáu tháng hoặc cả năm; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được mời dự các cuộc họp này.
VIỆC BÃI NHIỆM, MẤT QUYỀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, VIỆC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI XIN THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU
2. Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội được gửi đến Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu được bầu và Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có), đồng thời gửi đến người bị bãi nhiệm đại biểu Quốc hội. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thông báo cho cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có).
3. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Uỷ ban thưường vụ Quốc hội quy định.
Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc cách chức, buộc thôi việc nếu không được Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
2. Đại biểu Quốc hội bị Toà án kết án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Toà án đã xét xử hành vi phạm tội của đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi bản sao bản án hoặc trích lục bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu được bầu và Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có).
Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội thông báo đến cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có) việc đại biểu Quốc hội đó bị mất quyền đại biểu Quốc hội.
Trong thời gian Quốc hội họp, việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Quốc hội do Quốc hội xem xét, quyết định và được tiến hành theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và được tiến hành theo quy định của Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất việc cho đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội được gửi đến Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi đại biểu được bầu và Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có); đồng thời gửi đến người được thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thông báo cho cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt (nếu có).
Đại biểu Quốc hội được thôi làm nhiệm vụ đại biểu kể từ ngày Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Đại biểu Quốc hội được cung cấp những tài liệu và dịch vụ sau đây:
a) Các tài liệu của kỳ họp Quốc hội;
b) Công báo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Báo Nhân dân, báo địa phương, báo Người đại biểu nhân dân, tạp chí Nghiên cứu lập pháp và các tài liệu, văn bản khác liên quan đến hoạt động của Quốc hội;
d) Dịch vụ thông tin, nghiên cứu, thư viện và Internet khi có yêu cầu.
2. Đại biểu Quốc hội là thành viên Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội còn được cung cấp thông tin về hoạt động của Hội đồng dân tộc hoặc của Uỷ ban mà mình là thành viên.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương nơi đại biểu Quốc hội được bầu hoặc nơi đại biểu Quốc hội chuyển đến sinh hoạt (nếu có) cung cấp các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân và các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phưương cho đại biểu Quốc hội.
4. Việc cung cấp những tài liệu và dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Quốc hội đeo huy hiệu; khi cần thiết xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội được sử dụng Hộ chiếu ngoại giao khi ra nước ngoài.
Lương và các chế độ khác của đại biểu Quốc hội chuyên trách, phụ cấp của đại biểu Quốc hội không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian làm nhiệm vụ đại biểu do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Đoàn đại biểu Quốc hội thì được Đoàn đại biểu Quốc hội thanh toán tiền công tác phí; tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội thì được Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội thanh toán tiền công tác phí.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc không có khả năng đài thọ hoặc đại biểu Quốc hội không có chế độ lưương và phụ cấp, thì các khoản chi phí nói trên do kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội bảo đảm theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ.
Đại biểu Quốc hội không có chế độ lương và phụ cấp được cấp bảo hiểm y tế; khi qua đời được hưởng chế độ mai táng nhưư đối với cán bộ, công chức.
Các chi phí quy định tại Điều này do kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội bảo đảm.
Điều 45: Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở, con dấu và Văn phòng giúp việc.
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 46: Đoàn đại biểu Quốc hội có kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân bổ trong kinh phí hoạt động của Quốc hội.
Quy chế này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002.
- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Quy chế ngày 07/07/1993 về hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc Hội ban hành
- 4Luật Tổ chức Quốc hội 2001
- 5Nghị quyết liên tịch 06/2004/NQTL-UBTVQH11-ĐCTUBMTTQVN về việc ban hành Hướng dẫn về việc Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 6Nghị quyết số 416/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội do Uỷ ban Thương vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết liên tịch 525/2012/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTWMTTQVN về tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 9Nghị quyết 1169/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về phân bổ kinh phí hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội năm 2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 08/2002/NQ-QH11 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 08/2002/NQ-QH11
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực