- 1Nghị định 12/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 do Chính Phủ ban hành
- 8Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết số 55/2001/QH10 về kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 12Nghị định 13/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/1998/NĐ-CP về chống tham nhũng
- 13Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 15Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
- 16Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 17Chỉ thị 08/2003/CT-TTg về nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
- 19Quyết định 182/2003/QĐ-TTg về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số Công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 105/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 21Chỉ thị 24/2003/CT-TTg về phát triển công nghệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật Thủy sản 2003
- 23Chỉ thị 12/2003/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 04/2004/CT-BBCVT thực hiện Nghị quyết 01/2004/NQ-CP về giải pháp cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Thông tư 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 105/2003/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2004/NQ-CP | Hà Nội , ngày 12 tháng 1 năm 2004 |
Năm 2004 là năm thứ 4 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Nghị quyết số 55/2001/QH10 của Quốc hội về kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm. Để triển khai các Nghị quyết của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2004, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách đã đề ra, Chính phủ xác định một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện trong năm 2004 như sau:
I. CẢI THIỆN MẠNH MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều chỉnh giá đất theo quy định của Luật Đất đai (sửa đổi), mở rộng việc đấu giá đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất, đổi mới công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện để mọi tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư có được mặt bằng sản xuất theo đúng yêu cầu.
a) Rà soát, chấn chỉnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là sử dụng đất ven đô thị, ven đường giao thông, đất khu công nghiệp, khắc phục tình trạng quy hoạch "treo"; phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, thực hiện và đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, sử dụng nguồn vốn từ quỹ đất đai, bất động sản vào phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp với Thanh tra Nhà nước và các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục tiến hành kiểm tra, thanh tra việc quản lý xây dựng và sử dụng đất đai tại một số địa phương.
c) Kiên quyết thu hồi diện tích đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao hoặc cho thuê nhưng quá thời hạn theo luật mà chưa sử dụng, diện tích đất giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng, nhất là đất các dự án chung cư, dự án sản xuất và dịch vụ, đất các nông, lâm trường, đất sử dụng vào mục đích sản xuất để cải thiện đời sống của các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
d) Có quy định quản lý chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng doanh nghiệp được giao đất mà Nhà nước đã có quyết định thu hồi (đất thổ cư, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) để sử dụng vào việc quy hoạch đô thị, phát triển công nghiệp nhưng không đầu tư theo đúng nội dung được giao mà chia lô bán nền nhà để thu lợi cao, gây bất bình trong nhân dân.
đ) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trọng tâm là đất ở tại các đô thị.
e) Rà soát lại quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.
g) Đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể về đất đai đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương:
a) Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các quy định phù hợp với yêu cầu phát triển, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng nâng cao tính minh bạch, công khai thông tin quản lý.
b) Xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi) và các giải pháp, biện pháp để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và phát triển khu vực doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Thanh tra Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 05 của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thanh tra đầu tư xây dựng; đồng thời, báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý đối với các kết luận thanh tra năm 2003 về đầu tư xây dựng. Các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương triển khai thực hiện theo phạm vi trách nhiệm quản lý.
b) Tiến hành rà soát, đánh giá lại việc thực hiện Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chỉ thị số 08/2003/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp để có biện pháp cụ thể nhằm triển khai thực hiện một cách có hiệu quả hơn trong năm 2004.
c) Triển khai tích cực các chương trình và kế hoạch cụ thể để trợ giúp xúc tiến phát triển các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội triển khai chương trình và kế hoạch chương trình khởi sự doanh nghiệp; trợ giúp, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương; xây dựng mạng lưới thông tin doanh nghiệp toàn quốc bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thị trường cho doanh nghiệp. Bộ Tài chính chủ trì, nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Quỹ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quý II năm 2004.
a) Thực hiện nghiêm túc kế hoạch năm 2004 về sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.
b) Thực hiện các biện pháp để giảm bao cấp dưới các hình thức khoanh nợ, xoá nợ, chuyển vốn vay thành vốn ngân sách cấp, cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước; những doanh nghiệp nhà nước hoạt động không có hiệu quả, không có khả năng phát triển thì phải thực hiện bán, khoán, cho thuê hoặc giải thể, phá sản theo quy định. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể, tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện vào tháng 12 năm 2004.
a) Tổng kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005; xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài cho thời kỳ 2006 - 2010.
b) Rà soát lại quy hoạch công nghiệp, xác định danh mục gọi vốn FDI phù hợp với yêu cầu hội nhập.
c) Triển khai thực hiện Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
d) Thực hiện thí điểm các hình thức đầu tư mới đối với đầu tư nước ngoài như công ty hợp doanh, công ty quản lý vốn, các hình thức sáp nhập và mua lại... với các điều kiện và bước đi thích hợp. Trong quý I năm 2004, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy định cụ thể hướng dẫn việc chuyển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Xây dựng, trình Chính phủ đề án sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định về chuyển giao công nghệ theo hướng bỏ việc phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ, bỏ giới hạn về phí chuyển giao công nghệ đối với các công ty tư nhân.
b) Xây dựng, trình Chính phủ đề án sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo hướng quy định rõ, hợp lý việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
c) Trong quý II năm 2004, nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ đề án hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ.
a) Xây dựng, công bố quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất phải gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ lợi để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên 1 ha đất nông nghiệp và đáp ứng yêu cầu hội nhập.
b) Tập trung phát triển các sản phẩm: gạo, cao su, chè, điều, cà phê, rau, hoa quả xuất khẩu.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình giống gắn với bảo quản chế biến nông sản, chương trình nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến về chế biến, bảo quản nông sản.
d) Củng cố, phát triển kinh tế hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển; nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại để nhân rộng các mô hình tốt.
đ) Thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị; đổi mới và phát triển kinh tế tập thể; phát triển kinh tế tư nhân, nhất là kinh tế trang trại.
e) Đổi mới quản lý ngành lâm nghiệp theo hướng xác định rõ diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Tăng cường vai trò của các cơ quan nhà nước trong quản lý, bảo vệ rừng, chỉ đạo tốt việc giao đất, khoán rừng (kể cả rừng tự nhiên) cho hộ gia đình, cộng đồng.
g) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; xử lý nghiêm khắc mọi hành vi phá rừng, tiếp tay cho bọn phá rừng.
h) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản, hàng hoá thông qua hợp đồng; trình Thủ tướng Chính phủ những giải pháp xử lý tồn tại, khó khăn tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực thực hiện của hợp đồng.
a) Chủ trì cùng các Bộ, cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản; ban hành quy định về vùng nuôi trồng thuỷ sản an toàn; đa dạng các hình thức lai tạo, tuyển chọn giống, công nghệ sản xuất giống để sản xuất được một số loại giống thuỷ sản xuất khẩu có giá trị cao.
b) Tiếp tục chỉ đạo tốt việc thu hồi nợ và nâng cao hiệu quả chương trình đánh cá xa bờ theo đúng Quyết định số 89/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành công nghiệp chủ chốt đến năm 2010, trong đó chú trọng phát triển ngành cơ khí chế tạo và một số ngành công nghiệp mũi nhọn tạo bước đột phá; đồng thời, đầu tư phát triển mạnh các khu công nghệ cao để tăng sức cạnh tranh. Tập trung thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm cơ khí trọng điểm. Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp địa phương, chú ý tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
b) Tham gia với Ban Chỉ đạo Nhà nước về các dự án trọng điểm giải quyết cơ bản những ách tắc, trở ngại trong việc thực hiện các dự án trọng điểm của ngành, trước hết là trọng điểm thực hiện chiến lược phát triển ngành cơ khí đến năm 2010, ngành điện lực giai đoạn 2001 - 2010, ngành thép đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Dự án khí - điện - đạm Cà Mau và Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
c) Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Tổng sơ đồ điện V, bảo đảm cung cấp điện năng cho sự phát triển của đất nước.
d) Cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản theo Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
16. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Tổng công ty 91:
a) Rà soát từng lĩnh vực, sản phẩm hiện có giá thành còn cao, đề ra biện pháp triển khai thực hiện cụ thể giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành nhằm nâng cao sức cạnh tranh của từng sản phẩm.
b) Nghiên cứu ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách, các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp (trước hết là hàng dệt, may, da, giày, công nghiệp chế biến, thủ công mỹ nghệ,...) đáp ứng các yêu cầu của thị trường xuất khẩu trong quá trình toàn cầu hóa.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm ngành công nghiệp và phát huy nội lực để phát triển kinh tế. Chú ý đầu tư phát triển công nghiệp địa phương ở những vùng điều kiện khó khăn, vùng miền núi.
20. Để phát triển thị trường trong nước, Bộ Thương mại:
a) Phối hợp cùng các địa phương tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn đến năm 2010.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh: sản xuất - mua gom - chế biến - tiêu thụ đã được một số doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu áp dụng thành công.
b) Xây dựng mô hình tổ chức thị trường theo hướng xác lập các mối liên kết kinh tế trong lưu thông và giữa lưu thông với sản xuất dựa trên các không gian kinh tế và dung lượng thị trường trên từng địa bàn (như chợ, trung tâm bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị,...) nhằm tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển của thị trường nội địa, trước hết là thị trường nông thôn.
c) Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác điều tiết, điều hành vĩ mô về cung - cầu, thị trường, giá cả các mặt hàng trọng yếu, tạo sự ổn định cho việc phát triển bền vững của thị trường nội địa. Triển khai tốt cơ chế quản lý mới về kinh doanh xăng dầu và khảo sát, nghiên cứu đề xuất để đổi mới cơ chế quản lý sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu khác như phân bón, thép, thuốc chữa bệnh,... Hoàn thiện thể chế quản lý lưu thông hàng hoá nội địa, tổ chức hệ thống thông tin hai chiều, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dự báo, điều hành thị trường và giá cả các mặt hàng trọng yếu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại nội địa.
II. Mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đầu tư
2. Đẩy mạnh phát hành trái phiếu để tăng vốn đầu tư:
a) Bộ Tài chính tiếp tục phát hành Trái phiếu Chính phủ theo Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng khả năng đầu tư của Nhà nước vào những công trình trọng điểm, công trình lớn thuộc các ngành giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình tái định cư phục vụ khởi công thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Tuyên Quang.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, địa phương có liên quan khẩn trương tổ chức và triển khai thực hiện các công trình, dự án sử dụng nguồn Trái phiếu Chính phủ theo đúng kế hoạch, đúng quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Bộ Tài chính khẩn trương triển khai việc phát hành "Công trái giáo dục" năm 2004 để thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học phổ thông, phấn đấu đến năm 2005 xoá các lớp học ca ba, tranh tre, nứa lá theo đúng Nghị quyết Quốc hội số 17/2003/QH11; đồng thời, tích cực vận động các doanh nghiệp và toàn xã hội đóng góp cho chương trình này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chuẩn xác lại tiêu chí về lớp học, phòng học cần được hỗ trợ từ nguồn công trái giáo dục để có căn cứ hỗ trợ cho những địa phương thực sự có khó khăn; đồng thời, phân bổ và giám sát việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 12 năm 2004.
Các địa phương đẩy nhanh công tác đầu tư, xây dựng, bảo đảm giải ngân kịp thời, nhưng không được để xảy ra thất thoát trong sử dụng vốn kiên cố hóa trường học.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn một số tổng công ty, doanh nghiệp lớn phát hành trái phiếu công ty để thu hút thêm vốn đầu tư; đồng thời, tạo điều kiện để thúc đẩy tăng nhanh lượng hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán.
d) Các địa phương có điều kiện vay và khả năng trả nợ, được phát hành trái phiếu đầu tư để huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế. Để tiến hành việc này, các địa phương phải phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để bảo đảm mặt bằng lãi suất và nguồn tài chính theo định hướng chung.
Các Bộ, cơ quan và địa phương phải rà soát lại các dự án chuyển tiếp để cắt giảm hoặc rút bỏ các công trình không phù hợp với quy hoạch được duyệt, không nằm trong kế hoạch, không phù hợp với yêu cầu thiết thực phát triển của đơn vị, địa phương, của thị trường, hoặc chưa xác định rõ hiệu quả. Không bố trí các dự án khởi công mới nếu địa phương, đơn vị còn các dự án chuyển tiếp chưa cân đối đủ vốn để hoàn thành theo tiến độ quy định.
Các địa phương phải bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý giữa cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội; riêng hai lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ phải đảm bảo mức vốn tối thiểu được giao tại Quyết định số 242/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2003. Vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương phải bố trí đúng theo mục tiêu hỗ trợ ghi trong kế hoạch, không điều chỉnh vốn của mục tiêu này cho mục tiêu khác.
a) Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực do mình quản lý theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng chế độ quy định.
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đầu tư.
c) Thực hiện tốt yêu cầu về thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước. Các chủ đầu tư phải công bố công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư tại địa phương thực hiện dự án đầu tư. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương, phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp thảo luận, quyết định và công bố công khai.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải tổ chức việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện kế hoạch đầu tư ở các Bộ, cơ quan nhà nước, các địa phương và cả nước, bảo đảm đầu tư phải tập trung theo đúng mục tiêu, kế hoạch.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA; đồng thời, xây dựng danh mục các chương trình, dự án quan trọng đầu tư bằng nguồn vốn ODA theo ngành và lĩnh vực (kể cả các lĩnh vực xã hội) tới năm 2010, trình Thủ tướng Chính phủ vào quý IV năm 2004.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương, đơn vị phải thực hiện các biện pháp thiết thực để đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA, thực hiện việc hài hoà về thủ tục với các nhà tài trợ theo nhóm hoặc song phương, chú ý hài hòa kết cấu nội dung và hình thức các văn kiện dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi), các quy trình và thủ tục đấu thầu, báo cáo triển khai các dự án ODA.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tăng cường giám sát đầu tư nguồn vốn ODA theo 3 nhóm dự án: hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại, vốn vay; từ đó, rút kinh nghiệm, lựa chọn mô hình hợp lý để áp dựng chung cho cả nước.
d) Các Bộ, tỉnh và thành phố kiện toàn tổ chức quản lý và sử dụng ODA; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo kết thúc dự án, thực hiện kiểm toán các dự án ODA theo hướng tập trung vào một đầu mối, tăng cường năng lực của cơ quan đầu mối để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý ODA được phân cấp theo các quy định hiện hành.
đ) Bộ Tài chính cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi cơ chế quản lý, sử dụng vốn ODA, nhất là chính sách thuế, cho vay lại, định mức chi tiêu; tăng cường công tác đánh giá, thẩm định hiệu quả của các chương trình, dự án ODA.
III. HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
A. VỀ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đối với kinh phí trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách, căn cứ mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương và kinh phí cân đối trong dự toán ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định mục tiêu, nội dung thực hiện cụ thể, phù hợp với tình hình của địa phương.
Toàn bộ các khoản thu, chi thuộc ngân sách cấp xã được quản lý, hạch toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước, từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán ngân sách.
1. Trong năm 2004, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục triển khai các giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ; tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. Tiếp tục đổi mới cơ chế tín dụng theo hướng xoá bỏ bao cấp qua tín dụng và tạo môi trường hoạt động tín dụng bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Hỗ trợ phát triển và các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình đầu tư từ vốn vay kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2004; đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn nhằm hoàn thành chương trình này trong năm 2005.
3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan trung ương, các Hội, đoàn thể liên quan tổ chức thực hiện và giám sát quá trình thực hiện chủ trương này.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ ban hành cơ chế kiểm soát, hạn chế các địa phương tự quy định điều kiện ưu đãi gây nên tình trạng cạnh tranh không hợp lý giữa các khu công nghiệp, các địa phương. Khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 về Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng tiền Việt Nam, bảo đảm chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 tăng ở mức 4 - 5%.
6. Đẩy mạnh quá trình hoàn thiện chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực phân tích, dự báo, tạo các điều kiện, phương tiện cần thiết để chủ động điều tiết thị trường tiền tệ thông qua các công cụ gián tiếp, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và có giải pháp để tăng mức huy động và sử dụng vốn, nhất là vốn trung và dài hạn với mức lãi suất hợp lý.
7. Tiếp tục cơ cấu lại nợ và xử lý nợ xấu cùng với các biện pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, trước hết là ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước và đề án củng cố, chấn chỉnh các ngân hàng thương mại cổ phần, nâng cao năng lực của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ cơ chế bảo đảm vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại nhà nước; thực hiện các biện pháp tăng nguồn vốn tự có cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Bảo đảm các điều kiện để các tổ chức tín dụng thật sự chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, chủ động lựa chọn, quyết định và tự chịu trách nhiệm việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì cùng với các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2 dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán; sớm nghiên cứu xây dựng đề án mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong quý I năm 2004, trình Thủ tướng Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt phù hợp với yêu cầu của tình hình hiện nay. Chủ trì cùng với các cơ quan liên quan nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy định về quản lý ngoại hối; xây dựng đề án về lộ trình giảm dần, tiến tới chấm dứt hiện tượng đô la hoá trong nền kinh tế.
9. Phát triển thị trường chứng khoán đi đôi với việc tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của thị trường và kinh doanh chứng khoán.
IV. ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨUVÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tăng nhanh khối lượng hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Các Bộ, địa phương chủ động xây dựng và thực hiện phương án hỗ trợ cần thiết đối với những hàng hoá cần đẩy mạnh xuất khẩu.
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương khẩn trương thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
b) Chủ động trong theo dõi và dự báo tình hình thị trường để có giải pháp điều hành phù hợp, hiệu quả; chủ động phát hiện và ứng phó với các rào cản phi thuế; có biện pháp hạn chế, đấu tranh tích cực với các vụ kiện, hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế.
c) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức quản lý tốt thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến thương mại, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường xuất khẩu.
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại và các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt các cam kết trong lộ trình tham gia AFTA, chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh để chủ động thực hiện lộ trình giảm thuế và phi thuế đã cam kết.
b) Các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng phương án mở cửa thị trường đi đôi với việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định đối với hàng hoá nhập khẩu để bảo hộ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và sản xuất trong nước, phù hợp với các quy định, nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chủ động xây dựng và phát triển các quan hệ kinh tế song phương; đồng thời, đẩy nhanh quá trình đàm phán gia nhập WTO.
c) Bộ Thương mại chỉ đạo Đoàn đàm phán phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng lộ trình đàm phán đa phương và song phương (cả về thời gian và nội dung) trong năm 2004; xác định các cam kết cuối cùng khi gia nhập WTO, báo cáo Thủ tướng Chính phủ (trong quý I năm 2004) để trình xin ý kiến Bộ Chính trị; phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền rộng rãi về WTO và chủ trương gia nhập WTO.
1. Tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (Khoá IX), các Nghị quyết của Quốc hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện đề án xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, xây dựng và trình đề án đổi mới hệ thống đào tạo đại học, các đề án về cơ cấu, sự liên thông và sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ trong hệ thống giáo dục quốc dân (kể cả hệ thống đào tạo nghề) trên cơ sở xác định hướng phát triển và cơ cấu các cấp học, bậc học, ngành học, các loại hình nhà trường phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát huy nhân tố con người.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai thực hiện đề án nâng cao chất lượng dạy nghề phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu sửa đổi, ban hành các tiêu chuẩn, định mức về cán bộ giảng dạy, giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính. Thông báo công khai mức độ đạt được tiêu chuẩn, định mức trên của các trường, trước hết là các cơ sở đào tạo làm cơ sở cho việc tuyển sinh đào tạo.
Hoàn thiện đề án xã hội hóa giáo dục trình Chính phủ, chú ý các giải pháp về khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để phát triển giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh vận động các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào chương trình kiên cố hoá trường học. Tăng cường kiểm tra đôn đốc địa phương thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các nguồn vốn của chương trình kiên cố hoá trường học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương tổng kết, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo, phân tích nghiêm túc ý kiến của nhân dân và các nhà khoa học. Trên cơ sở các kết luận về chất lượng giáo dục đào tạo, đẩy mạnh việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học để tạo bước chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục đào tạo trong thời gian tới.
4. Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương xây dựng đề án và đề xuất cơ chế đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhằm hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở (trong đó có nội dung đẩy mạnh xã hội hóa); đề án viện phí, đề án quản lý thuốc chữa bệnh cho người.
Nâng cấp các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và bệnh viện khu vực đủ sức thực hiện việc khám, chữa bệnh tại địa phương có chất lượng nhằm từng bước giải quyết một cách căn bản vấn đề quá tải của các bệnh viện trung ương và các thành phố lớn. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng phương án huy động các nguồn lực và vốn để thực hiện mục tiêu này.
5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu hoàn chỉnh Nghị định về quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người để Chính phủ ban hành trong quý I năm 2004; Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2004 đề án quản lý thuốc và các giải pháp chống độc quyền trong kinh doanh thuốc; thu hút nguồn vốn FDI, đặc biệt là các dự án 100% vốn nước ngoài cho lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao và các Bộ liên quan khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2004 đề án sửa đổi, bổ sung chế độ thu, quản lý, sử dụng các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
7. Bộ Văn hoá - Thông tin sớm hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống bảo tàng, thư viện, nhà hát, các thiết chế văn hoá khác; đề xuất cơ chế và hướng tập trung đầu tư những cơ sở thiết yếu phục vụ cộng đồng dân cư, đặc biệt là cấp cơ sở. Hoàn chỉnh quy hoạch đầu tư bảo tồn các di tích văn hoá và di tích lịch sử; có cơ chế, chính sách đầu tư và phân cấp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thuộc lĩnh vực này.
Hoàn chỉnh Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2010 để trình Chính phủ ban hành vào quý I năm 2004.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn chỉnh các văn bản pháp quy làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sự nghiệp văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá thông tin quan trọng trong năm 2004, đặc biệt là kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ.
Hoàn chỉnh Chiến lược thông tin để trình Chính phủ ban hành trong quý I năm 2004.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, ban hành chính sách dạy nghề; cơ chế hình thành Quỹ Hỗ trợ dạy nghề cho lao động mất việc ở các địa phương khi Nhà nước thực hiện chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất; Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu lao động, chấn chỉnh công tác quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động; đảm bảo dạy nghề, ngoại ngữ cho công nhân đủ trình độ trước khi đưa đi lao động ở nước ngoài cũng như cung cấp lao động cho các khu công nghiệp lớn; xây dựng thí điểm hai trung tâm xúc tiến việc làm ở phía Bắc và phía Nam để cung ứng lao động cho các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia. Đồng thời, tạo điều kiện hỗ trợ việc làm cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về.
Nghiên cứu chế tài đối với các doanh nghiệp không thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động; có biện pháp hữu hiệu giảm tai nạn lao động; hạn chế tình trạng tăng giờ, tăng ca không đúng quy định ở khu vực ngoài quốc doanh.
9. Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đánh giá lại tỷ lệ hộ đói nghèo đến cuối năm 2004 sát với thực tế đói nghèo ở từng địa phương để có thông tin đầy đủ và chuẩn xác phục vụ cho việc đánh giá kết quả công tác đói nghèo những năm qua và chuẩn bị xây dựng kế hoạch xoá đói, giảm nghèo năm 2005 và 5 năm tới.
10. Trong quý I năm 2004, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) xây dựng đề án tổng thể kiểm soát ma tuý qua biên giới vào Việt Nam, trình Chính phủ.
Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.
11. Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục phối hợp với các địa phương, đặc biệt là các thành phố lớn đẩy mạnh việc thực hiện Nghị định số 13/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng, tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ.
12. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tăng cường chỉ đạo, phối hợp với các địa phương, nhất là các địa bàn trọng điểm bảo đảm an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; kịp thời phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu và hành vi phá hoại của các thế lực thù địch; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm có tổ chức, băng nhóm hình sự nghiêm trọng, ma túy,...
13. Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thiện đề án về đổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ, trình Chính phủ trong quý II năm 2004.
14. Uỷ ban Thể dục Thể thao xây dựng và trình Chính phủ đề án phát huy hiệu quả của SEA GAMES và chương trình phát triển thể dục thể thao trong những năm tới.
VI. TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT CƠ BẢN MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Các Bộ, cơ quan và địa phương tiếp tục rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp, thực hiện tốt quy chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước khi giải quyết các vụ, việc liên quan đến người dân.
Có kế hoạch cụ thể và thực hiện khẩn trương để ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành đưa các Luật, Pháp lệnh đã có hiệu lực mau chóng đi vào cuộc sống.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và là nội dung kiểm tra của thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên đối với cấp dưới.
2. Tổ chức thực hiện tốt Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân gắn với đẩy mạnh phân cấp, kiện toàn bộ máy chính quyền địa phương, xây dựng đồng bộ các chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX.
Năm 2004, tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân ba cấp, các địa phương cần xem xét, đánh giá một cách chặt chẽ để đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ lãnh đạo phẩm chất kém, năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ trong việc tham gia các hoạt động kinh tế và xây dựng chính quyền. Tham gia giám sát các cuộc thanh tra mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp; nâng cao chất lượng của các thiết chế dân chủ đại diện; thực hiện quy chế công khai và phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của các tổ chức quần chúng và phương tiện thông tin đại chúng trong việc xây dựng thể chế và giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, đấu tranh với những hành vi quan liêu tiêu cực, lãng phí, làm trong sạch bộ máy công quyền.
Tập trung đấu tranh chống tệ tham nhũng, sách nhiễu dân, tệ dối trá, tệ coi thường kỷ luật, kỷ cương và tắc trách trong công việc.
3. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển công chức, thực hiện nghiêm Pháp lệnh Cán bộ, công chức và chế độ công vụ, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực thi pháp luật và phục vụ nhân dân.
Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra và xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức tha hoá, biến chất. Tập trung làm trong sạch các cơ quan bảo vệ pháp luật để củng cố trụ cột trong đấu tranh chống tham nhũng, chống tội phạm.
Thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển cán bộ lãnh đạo; thay đổi cán bộ năng lực yếu, trì trệ; thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cụ thể hoá và triển khai thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ năm 2004.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp hàng tháng, hàng quý đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định; phát hiện và tìm các giải pháp để khắc phục kịp thời các khó khăn, vướng mắc của cơ sở; những vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần tập hợp và đề xuất biện pháp giải quyết.
3. Chính phủ duy trì các biện pháp giao ban chuyên đề để thường xuyên kiểm điểm tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước hàng quý.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 2Quyết định 311/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 1Chỉ thị 04/2004/CT-BBCVT thực hiện Nghị quyết 01/2004/NQ-CP về giải pháp cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Nghị định 12/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- 3Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 6Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 7Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 do Chính Phủ ban hành
- 10Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết số 55/2001/QH10 về kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 14Nghị định 13/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/1998/NĐ-CP về chống tham nhũng
- 15Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 17Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
- 18Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 19Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 20Quyết định 311/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 08/2003/CT-TTg về nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
- 23Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 24Quyết định 182/2003/QĐ-TTg về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số Công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 105/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 26Chỉ thị 24/2003/CT-TTg về phát triển công nghệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Luật Thủy sản 2003
- 28Thông tư 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 105/2003/NĐ-CP về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 29Chỉ thị 12/2003/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 01/2004/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/01/2004
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 12
- Ngày hiệu lực: 02/02/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định